net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Nhân viên ngân hàng nào làm việc năng suất nhất trong nửa đầu năm 2021?

17 Tháng Tám 2021
Nhân viên ngân hàng nào làm việc năng suất nhất trong nửa đầu năm 2021? Nhân viên ngân hàng nào làm việc năng suất nhất trong nửa đầu năm 2021?

Vietstock - Nhân viên ngân hàng nào làm việc năng suất nhất trong nửa đầu năm 2021?

Sáu tháng đầu năm 2021, dù chịu ảnh hưởng tiêu cực do sự trở lại của dịch Covid-19, các ngân hàng vẫn báo lãi tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Vậy ngân hàng nào có nhân viên làm việc năng suất nhất?

Nhiều ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận trước thuế tính bằng lần

Dữ liệu từ VietstockFinance ghi nhận, trong 6 tháng đầu năm 2021, tất cả các ngân hàng đều ghi nhận lãi trước thuế tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhiều ngân hàng thu về con số lợi nhuận tính bằng lần như KLB (gấp 7.8 lần), BVB (gấp 5.4 lần), NVB (HN:NVB) (gấp 5.5 lần), NAB (gấp 5.3 lần)…

Xét về số tuyệt đối, Vietcombank (HM:VCB, 13,570 tỷ đồng) vẫn dẫn đầu, kế đó là Techcombank (HM:TCB, 11,536 tỷ đồng) và ngân hàng mẹ VPBank (HM:VPB, 11,536 tỷ đồng). VietinBank (CTG (HM:CTG)) và BIDV (HM:BID) xếp ngay sau đó khi thu về lần lượt 10,805 tỷ đồng và 8,122 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế.

Nhóm ngân hàng thu về từ 3,000 - 8,000 tỷ đồng gồm MB, ACB (HM:ACB), VIB, HDBank…

Vẫn có những nhà băng báo lãi trước thuế nửa đầu năm dưới 200 tỷ đồng như SGB, PGB…

Nguồn: VietstockFinance. Đvt: Tỷ đồng

Nhân viên VPBank đem về lãi trước thuế nhiều nhất

Nói về năng suất, khi xét về chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế mỗi nhân viên ngân hàng đem về, dù chỉ tính riêng ngân hàng mẹ, VPBank vươn lên dẫn đầu khi mỗi nhân viên đem về 198 triệu đồng/tháng.

Nhân viên Techcombank lùi về vị trí thứ hai khi chỉ đem về 161 triệu đồng/người/tháng. Và nhân viên Vietcombank lại cách khá xa khi mỗi người đem về 110 triệu đồng/người/tháng. Ngay sau đó là MSB với 105 triệu đồng/người/tháng.

Nhân viên của các ngân hàng đem về bình quân từ 50 – 100 triệu đồng/người/tháng gồm HDB, ACB, MB, OCB.... Các nhà băng còn lại ở mức dưới 50 triệu đồng/người/tháng.

Nguồn: VietstockFinance. Đvt: Triệu đồng/người/tháng

Nhân viên VPBank làm việc năng suất nhất!?

Lợi nhuận thuần của nhóm ngân hàng quốc doanh thu về cao nhất hệ thống, theo thứ tự BIDV (23,546 tỷ đồng), VietinBank (CTG, 19,307 tỷ đồng), và Vietcombank (19,070 tỷ đồng). Sau đó mới là nhóm cổ phần tư nhân như VPBank (14,625 tỷ đồng), TCB (12,985 tỷ đồng)…

Thế nhưng khi tính năng suất bình quân lợi nhuận thuần mỗi nhân viên “đem về”, VPBank lại dẫn đầu dù chỉ tính trên ngân hàng mẹ với 252 triệu đồng/người/tháng. Kế đến vẫn là nhân viên Techcombank (182 triệu đồng/người/tháng), sau đó mới đến nhân viên Vietcombank (155 triệu đồng/người/tháng và BIDV (147 triệu đồng/người/tháng).

Điều đáng nói là xếp sau đó là nhân viên của MB (134 triệu đồng/người/tháng) rồi mới đến nhân viên VietinBank (130 triệu đồng/người/tháng).

Nguồn: VietstockFinance. Đvt: Triệu đồng/người/tháng
Bảng hiệu suất làm việc tại các ngân hàng trong nửa đầu năm 2021. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán