net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Nghĩ về 30 năm Hệ thống tài khoản quốc gia

17 Tháng Giêng 2023
Nghĩ về 30 năm Hệ thống tài khoản quốc gia Nghĩ về 30 năm Hệ thống tài khoản quốc gia

Vietstock - Nghĩ về 30 năm Hệ thống tài khoản quốc gia

Thay thế hệ thống các bảng cân đối vật chất mà các nước xã hội chủ nghĩa áp dụng, 30 năm qua, Việt Nam sử dụng Hệ thống các tài khoản quốc gia của Liên hiệp quốc. Giờ đây, bên cạnh chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã có thu nhập quốc gia (GNI), tiếp theo sẽ là gì?

Thấm thoắt đã 30 năm thực hiện hệ thống các tài khoản quốc gia (SNA) ở Việt Nam. Tôi chợt nhớ đến câu thơ trong thi phẩm Tình già của thi sĩ Phan Khôi “Ôn chuyện cũ mà thôi. Tiễn nhau đi rồi, con mắt còn có đuôi”. 30 năm với những thành công và thất bại, với cái được và chưa được.

Tre già măng mọc, những người xưa từng lớp từng lớp chia tay với Vụ Hệ thống tài khoản Quốc gia, người còn, người đã khuất xa nhưng sự nghiệp về thống kê vẫn mãi trường tồn cùng năm tháng. 30 năm là dài đối với cuộc đời một con người nhưng chỉ là cái chớp mắt của lịch sử.

Năm xưa, ngày 25-12-1992 Thủ tướng Phan Văn Khải ký Quyết định 183/TTg về việc áp dụng SNA của Liên hiệp quốc thay thế hệ thống các bảng cân đối vật chất (MPS) trước đây các nước xã hội chủ nghĩa áp dụng. Như vậy, Việt Nam chính thức áp dụng SNA từ năm 1993. Đến nay, hầu hết các nước thành viên Liên hiệp quốc đều áp dụng SNA ở các mức độ khác nhau.

Vấn đề là chiến lược của những nhà hoạch định chính sách là gì? Các chuyên gia kinh tế thích phân tích theo hướng nào? Hy vọng trong một ngày không xa Tổng cục Thống kê lập tất cả các tài khoản của SNA theo khu vực thể chế.

Tuy nhiên trên thực tế Tổng cục Thống kê Việt Nam đã áp dụng lập thử nghiệm SNA từ năm 1988 dưới sự tài trợ của Liên hiệp quốc (Dự án VIE88/032) với cố vấn kỹ thuật là TS. Vũ Quang Việt.

TS. Vũ Quang Việt không chỉ là người đưa dự án về SNA của Liên hiệp quốc vào Việt Nam mà ông còn là người trực tiếp hướng dẫn cách lập các tài khoản trong SNA cũng như bảng I/O. Bảng I/O (bảng cân đối liên ngành Input/Output) đầu tiên của Việt Nam là bảng I/O lập cho năm 1989 với 54 ngành sản phẩm.

Điều ít người biết là bảng này được lập từ ma trận sản xuất và ma trận sử dụng. Ngoài bảng I/O Vụ Hệ thống tài khoản Quốc gia cũng lập các tài khoản sản xuất, tài khoản thu nhập và phân phối thu nhập, tài khoản tích lũy theo khu vực thể chế.

Ngày đó, Vụ Hệ thống tài khoản Quốc gia là một tập thể tâm huyết với nghề, điển hình như TS. Nguyễn Văn Chỉnh, chuyên gia Nguyễn Văn Sách (chuyên gia hàng đầu về MPS), TS. Tôn Tích Quý, anh Bùi Bá Cường, anh Nguyễn Văn Nông, anh Phạm Đình Hàn, chị Hoàng Phương Tần…

Tuy nhiên, một điều đáng tiếc là các chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách chỉ dừng lại ở chỉ tiêu GDP. Tiếp theo dự án của Liên hiệp quốc là dự án của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), tư vấn kỹ thuật là ông Francesco T. Secritario. Với dự án này Tổng cục Thống kê đã lập bảng I/O cho năm 1996.

Không thể không nhắc đến chuyện khi Dự án VIE88/032 chưa được hình thành đã có một số ý kiến cho rằng SNA nên được thực hiện bởi Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước. Thời gian đó có hội nghị về mô hình kinh tế tổ chức bởi Bộ Khoa học và Công nghệ, TS. Đỗ Trọng Hùng dẫn theo anh Nguyễn Văn Nông và tôi đi trình bày về một số nghiên cứu ban đầu về SNA và tôi cho rằng những trình bày của Vụ Thống kê Quốc gia lúc đó là chấp nhận được.

Trước khi SNA vào Việt Nam và được chính thức hóa bằng Quyết định 183/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Thống kê Việt Nam áp dụng hệ thống thống kê cân đối vật chất (Material product system – MPS), các chỉ tiêu tổng hợp lúc đó là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc gia.

Chỉ tiêu tổng sản phẩm xã hội trong MPS tương đương tổng giá trị sản xuất trong SNA và chỉ tiêu thu nhập quốc gia trong MPS tương đương chỉ tiêu GDP của SNA. Đối với các ngành tương đương với giá trị tăng thêm của SNA là sản lượng thuần túy của MPS. Tuy nhiên phạm vi của các chỉ tiêu này là khác nhau.

Chẳng hạn, trong tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc gia của MPS không bao gồm hầu hết các ngành dịch vụ, nhưng bao gồm các ngành làm tăng giá trị trong khâu lưu thông là vận tải và thương mại; trong khi đó phạm trù sản xuất của SNA bao gồm các ngành dịch vụ.

Kể cả đối với những ngành sản xuất vật chất trong sản lượng thuần túy của MPS không bao gồm khấu hao tài sản cố định, nhưng trong giá trị tăng thêm trong SNA lại bao gồm cả khấu hao tài sản cố định

Ngày 6-5-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 61/SL thành lập Nha Thống kê Việt Nam thuộc Bộ Quốc dân kinh tế – tiền thân của ngành Thống kê và Tổng cục Thống kê ngày nay và ngày 6-5 hàng năm trở thành ngày truyền thống của ngành Thống kê Việt Nam.

Khoảng những năm 1960 của thế kỷ 20 Tổng cục Thống kê tiến hành tính toán tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc gia, phương pháp tính toán thu nhập quốc gia tương tự như phương pháp sản xuất trong tính GDP hiện nay.

Chính vì lẽ đó khi SNA vào Việt Nam với Dự án VIE 88/032 của Liên hiệp quốc, Tổng cục Thống kê đã lựa chọn phương pháp sản xuất như là phương pháp chính để tính GDP để lợi dụng hệ thống thông tin đã được hình thành từ trước đó.

Một cách chính thống bảng I/O đầu tiên của Việt Nam là bảng I/O lập cho năm 1989 với 54 ngành sản phẩm dạng cạnh tranh. Trước đó Vụ Cân đối – Tài chính (tiền thân của Vụ Hệ thống tài khoản Quốc gia bây giờ) cũng có lập thử nghiệm bảng cân đối liên ngành (tên gọi khác của bảng I/O) với 6 ngành và 12 ngành, nhưng không công bố.

Hiện nay trên trang web và Niên giám Thống kê không chỉ có GDP mà có cả GNI theo giá hiện hành. Vấn đề là chiến lược của những nhà hoạch định chính sách là gì? Các chuyên gia kinh tế thích phân tích theo hướng nào? Hy vọng trong một ngày không xa Tổng cục Thống kê lập tất cả các tài khoản của SNA theo khu vực thể chế.

Bùi Trinh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán