Vietstock - Ngân hàng thừa tiền, doanh nghiệp vẫn đói vốn
Tình trạng ngân hàng ế vốn nhưng doanh nghiệp khát vốn lại xuất hiện.
Doanh nghiệp chờ đợi sự hỗ trợ mạnh hơn từ ngân hàng. Ảnh: Ngọc Thắng |
Doanh nghiệp kêu cứu
Ông Trần Thanh Phong, Giám đốc Công ty Thiên Bút, cho biết hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp đáo hạn vào 2 tháng tới nhưng dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, không biết có đủ tiền để trả lãi hay không. Hồi giữa tháng 6, doanh nghiệp được hỗ trợ giảm lãi suất 0,5%/năm, xuống còn 6,5%/năm. Nhưng nếu doanh nghiệp không trả được nợ đúng hạn thì ngân hàng (NH) không làm khó song sẽ điều chỉnh khách hàng nhảy nhóm nợ lên 2 - 3, ảnh hưởng đến tín nhiệm tín dụng, sau này vay lãi suất sẽ cao hơn.
Lãi suất huy động bằng tiền đồng được các NH hiện đang áp dụng phổ biến ở mức 3,51 - 3,58%/năm đối với kỳ hạn dưới 6 tháng; mức 3,78 - 5,95%/năm đối với kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng; phổ biến ở mức 5,32 - 6,17%/năm đối với các kỳ hạn trên 12 tháng. So với cuối năm 2020, lãi suất tăng 0,01 - 0,2%/năm đối với kỳ hạn 3 - 6 tháng, giảm 0,13 - 0,53%/năm đối với kỳ hạn trên 6 tháng. |
Mới đây, Hội Doanh nhân trẻ VN đã gửi văn bản đến Thủ tướng Chính phủ đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Trong 6 kiến nghị, Hội Doanh nhân trẻ đã có 2 kiến nghị liên quan đến lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. Cụ thể, giảm đồng loạt lãi suất mọi khoản vay hiện tại của doanh nghiệp 2% trong ít nhất 1 năm, trong đó đề xuất ngân sách bù 1% và NH thương mại chịu 1%. Đồng thời, lãi suất hiện nay đã giảm nhưng vẫn còn rất cao, rất nhiều doanh nghiệp không tiếp cận được lãi suất rẻ và tín dụng ưu đãi. Do đó, cần có giải pháp giảm lãi suất cho vay từ 1,5 - 2%/năm (áp dụng cho 12 tháng kể từ tháng 7.2021). Hỗ trợ nguồn vốn vay cho doanh nghiệp thông qua ngân hàng từ nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận được nguồn lực tài chính cần thiết.
Thông qua các cơ quan ban ngành trên địa bàn như Sở Công thương, Sở Du lịch, UBND 21 quận huyện, TP.Thủ Đức, 778 trường hợp gặp khó khăn đã được chuyển đến NH Nhà nước (NHNN) chi nhánh TP.HCM (HM:HCM) thời gian qua liên quan đến hỗ trợ lãi suất vay, cơ cấu nợ… NH đã giải quyết cho 93 trường hợp giảm lãi suất vay từ 0,2 - 2%/năm so với lãi suất đang áp dụng, 21 doanh nghiệp cơ cấu nợ, giữ nguyên nhóm nợ, 47 trường hợp cho vay mới, 4 trường hợp tăng hạn mức tín dụng… Thế nhưng NH cũng đã từ chối 55 doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn hoặc không thuộc khách hàng mục tiêu của NH, 8 khách hàng không đủ điều kiện cơ cấu nợ hoặc giảm lãi…
Giảm lãi vay hợp đồng cũ 1%
Dịch Covid-19 bùng phát lần thứ 4 khiến nhiều doanh nghiệp không kịp trở tay, nhiều doanh nghiệp kiệt quệ. Số liệu thống kê cho thấy trong nửa đầu năm nay, đã có hơn 70.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động. Trong khi đó, thanh khoản NH liên tục tăng cao hay nói nôm na là dư tiền. Biểu hiện là lãi suất tiền đồng trên thị trường liên NH những ngày gần đây liên tục sụt giảm 0,2 - 0,6%/năm, với mức giảm khoảng 50% so với thời điểm cuối tháng 5 (trước khi TP.HCM công bố giãn cách xã hội). Lãi suất bình quân trên thị trường liên NH ngày 8.7 kỳ hạn qua đêm còn 0,94%/năm, 1 tuần còn 1,08%/năm, 2 tuần còn 1,19%/năm, 1 tháng còn 1,23%/năm, 3 tháng còn 1,77%/năm, 6 tháng còn 1,97%/năm. Doanh số giao dịch cũng tăng trên 30%, như kỳ hạn qua đêm lên 106.933 tỉ đồng, 1 tuần lên 23.436 tỉ đồng...
Lý do thanh khoản tốt, theo ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc NHNN chi nhánh TP.HCM, là các NH tăng vốn điều lệ lên cao thời gian gần đây. Đồng thời NHNN tăng cường kiểm soát dòng vốn tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro như bất động sản, chứng khoán, khuyến khích các NH cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên… Theo ông Minh, NHNN vừa họp với NH thương mại đánh giá thực hiện Thông tư 01 và Thông tư 03 và nhận thấy cần có sự hỗ trợ khách hàng thêm nữa, triển khai Thông tư 03 mạnh mẽ hơn. Cụ thể là NH thực hiện giảm lãi suất cho vay xuống thông qua giảm chi phí quản lý, đặc biệt là các NH thương mại có vốn nhà nước. Động thái quan trọng nhất trong thời gian tới là Hiệp hội NH sẽ họp với 16 NH thương mại có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng 70 - 80% để cùng đồng thuận với nhau giảm lãi suất cho vay, trong đó đối với các hợp đồng hiện hữu khoảng 1%/năm. Đây là sự hỗ trợ thiết thực của NH đối với người vay và tạo điều kiện tốt nhất để khách hàng tiếp cận nguồn vốn NH trong điều kiện không buông lỏng các điều kiện. Trong thời gian qua, các NH kiểm soát khá chặt chẽ tín dụng. Để tháo gỡ khó khăn khách hàng không có tài sản thế chấp không tiếp cận được vốn, một số NH tại TP.HCM đã triển khai sản phẩm cho vay thế chấp nguồn thu, dòng tiền bán hàng.
Thanh Xuân
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |