net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Mức nới room tín dụng của 18 ngân hàng thương mại trong tháng 9. Thị trường 23/11

Theo Dong HaiAiVIF.com - Khoảng 18 ngân hàng thương mại (NHTM) được cấp thêm hạn mức tăng trưởng tín dụng trong tháng 9 chiếm khoảng 80% tín dụng hệ thống, Mỹ và các đồng minh...
Mức nới room tín dụng của 18 ngân hàng thương mại trong tháng 9. Thị trường 23/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Khoảng 18 ngân hàng thương mại (NHTM) được cấp thêm hạn mức tăng trưởng tín dụng trong tháng 9 chiếm khoảng 80% tín dụng hệ thống, Mỹ và các đồng minh sẽ thống nhất mức trần giá dầu Nga trong hôm nay, dự kiến ở mức 60 USD/thùng và giá USD ngày 23/11: Tỷ giá trung tâm giảm… là nội dung chính 3 tin tức cần chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 23/11.

1. Mức nới room tín dụng của 18 ngân hàng thương mại trong tháng 9

khoảng 18 ngân hàng thương mại (NHTM) được cấp thêm hạn mức tăng trưởng tín dụng dưới đây chiếm khoảng 80% tín dụng hệ thống. Các chuyên gia ước tính với hạn mức tín dụng mới, tổng tăng trưởng tín dụng sẽ đạt khoảng 13% vào cuối năm, tiệm cận với mục tiêu 14% của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Trong đợt cấp tín dụng này, NHNN đã ưu tiên các NHTM có cơ cấu tín dụng lành mạnh (tỷ trọng cho vay các phân khúc rủi ro như bất động sản và trái phiếu doanh nghiệp thấp và/hoặc tỷ trọng cho vay bán lẻ cao), tham gia cơ cấu lại các tổ chức tài chính yếu kém, chất lượng tài sản lành mạnh và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) cao - đơn cử như MB, Agribank... Đáng chú ý, Sacombank (HM:STB) được hạn mức cao nhất là 4%, cao hơn kỳ vọng của thị trường.

Giả định tăng trưởng tín dụng dựa trên hạn mức tín dụng của từng ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)

Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cho biết NHNN sẽ tiếp tục duy trì mục tiêu tăng trưởng tín dụng là 14% cho năm 2022 như kế hoạch từ đầu năm, tuy rằng trước đó đã có một số ý kiến đề xuất nâng mục tiêu tăng trưởng tín dụng hệ thống lên 15-16%. Điều này cho thấy sự thận trọng của NHNN trước những biến động và rủi ro có thể xảy ra, khi mà Fed chắc chắn sẽ tiếp tục tăng lãi suất vào cuối năm nay và đồng USD tăng giá mạnh gây áp lực lên tỷ giá hối đoái của Việt Nam và áp lực lạm phát. Tín dụng hệ thống đã tăng 9,91% so với đầu năm tính đến hết ngày 26/8, cao hơn mức tăng trưởng trong cùng kỳ năm ngoái (tăng 7,45% so với đầu năm). Tuy nhiên, tín dụng chỉ tăng thêm 0,47% từ cuối tháng 6 đến cuối tháng 8.

2. Mỹ và các đồng minh sẽ thống nhất mức trần giá dầu Nga trong hôm nay

Nguồn tin thân cận của Wall Street Journal cho biết, Mỹ và các đồng minh phương Tây đang tìm cách chốt mức giới hạn giá đối với dầu thô của Nga, sớm nhất là trong hôm nay (ngày 23/11). Các quan chức dự kiến đặt trần giá ở mức 60 USD/thùng.

Dự đoán mức trần giá có thể lên tới 70 USD/thùng. Thoả thuận mà phương Tây đang đàm phán là một nỗ lực khác nhằm trừng phạt Nga sau khi quân đội nước này tấn công Ukraine hồi đầu năm.

Đại sứ từ 27 quốc gia thành viên EU dự kiến sẽ gặp mặt trong ngày 23/11 để thống nhất mức trần giá. Tuy nhiên, các nhà ngoại giao cảnh báo rằng quá trình đàm phán của EU khó có thể diễn ra nhanh chóng. G7 đặt mục tiêu sẽ thông qua mức trần giá ngay sau EU.

Theo Wall Street Journal, các nước G7 và Australia dự định sẽ bắt đầu thực thi trần giá vào ngày 5/12, sau khi giới chức 8 nước này phải vật lộn trong suốt mùa thu để soạn thảo chi tiết thoả thuận. Mục tiêu của kế hoạch, vốn được Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Janet Yellen rất ủng hộ, là kiềm chế doanh thu từ xuất khẩu năng lượng của Nga, đồng thời tránh cho giá dầu thế giới tăng vọt.

3. Giá USD ngày 23/11: Tỷ giá trung tâm giảm

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 107,34 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,04% ở mức 1,0310. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,06% ở mức 1,1894. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,08% ở mức 141,11.

Trong nước, tỷ giá trung tâm hôm nay (23/11) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bở mức 23.672 VND/USD, giảm 2 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.488 - 24.856 VND/USD. Tỷ giá USD sáng nay ghi nhận thêm một số điều chỉnh trái chiều trong giá mua tại nhiều ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank (HM:VCB) và BIDV (HM:BID) lần lượt nâng 48 và 8 đồng còn VietinBank và Sacombank ngược lại giảm 14 và 30 đồng tương ứng so với mức niêm yết cùng giờ hôm qua. Giá bán USD tiếp tục giảm theo tỷ giá trung tâm thay đổi.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 24.620 – 24.701 VND/USD với Techcombank (HM:TCB) là ngân hàng có giá mua USD cao nhất, còn giá bán ra duy trì trong phạm vi 24.853 - 24.856 VND/USD.

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h30 sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 24.950 - 25.050 VND/USD, giá mua và giá bán không đổi so với mức ghi nhận giờ này sáng qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán