net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Một số ngân hàng được nới room tín dụng

16 Tháng Bảy 2021
Một số ngân hàng được nới room tín dụng Một số ngân hàng được nới room tín dụng

Vietstock - Một số ngân hàng được nới room tín dụng

TS. Nguyễn Trí Hiếu – Chuyên gia kinh tế cho biết rất hoan nghênh việc NHNN tăng room tín dụng cho các ngân hàng. Tuy nhiên, ông cũng cho rằng vẫn nên bỏ room tín dụng để mỗi ngân hàng tự quyết kế hoạch kinh doanh của mình.

Theo nguồn tin của VietnamPlus, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có văn bản chấp thuận cho một số ngân hàng được nới tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tối đa (room tín dụng) trong những tháng cuối năm 2021.

Theo đó, thay vì mức tăng trưởng tín dụng cao nhất là 10%-12% được cấp ban đầu, trong đợt cấp tăng trưởng tín dụng lần này, có ngân hàng được điều chỉnh mức tăng trưởng tín dụng cả năm lên đến 14%-15%.

Một ngân hàng TMCP được nới room tín dụng từ mức 10.5% lên mức 15%, mức tăng thêm 4.5% này cũng được cho là ngân hàng được nới room mạnh nhất hiện nay. Trong khi đó, một ngân hàng khác lại tăng từ mức ban đầu chỉ 8.5% lên mức 12.1%.

Trong văn bản chấp thuận hạn mức tăng trưởng tín dụng mới cho một số ngân hàng, NHNN yêu cầu phải kiểm soát chặt chẽ và hạn chế cấp tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như đầu tư, kinh doanh bất động sản, chứng khoán... giảm dần tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực bất động sản; tăng cường quản lý rủi ro đối với các dự án BOT, BT giao thông, tín dụng tiêu dùng, kiểm soát chặt cho vay ngoại tệ...

Trước thông tin từ phía NHNN, TS. Nguyễn Trí Hiếu cho biết rất hoan nghênh việc NHNN tăng room tín dụng cho các ngân hàng. Tuy nhiên, ông Hiếu cho rằng vẫn là nên bỏ room tín dụng để cho mỗi ngân hàng tự quyết kế hoạch kinh doanh của mình. Nếu ngân hàng thấy khả năng của mình có thể cho vay thêm được thì hãy để cho họ kinh doanh.

NHNN không quản lý các ngân hàng bằng room tín dụng mà quản lý ngân hàng bằng các chỉ tiêu của chính sách tiền tệ. Từ việc bắt các ngân hàng phải giữ tỷ lệ LTD (Loan to deposit) – dư nợ cho vay trên tổng huy động 80%, cho đến tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn đã có lộ trình hạ xuống, được gia hạn đến cuối tháng 9/2021, và cuối cùng là tỷ lệ an toàn vốn 8%. NHNN nên sử dụng những chỉ tiêu này để kiểm soát kinh doanh của các ngân hàng, nếu ngân hàng vẫn tuân thủ những điều kiện theo khung pháp lý này, thì hãy để cho họ tự quyết các vấn đề kinh doanh. Tùy ngân hàng có thể tăng room tín dụng lên 10% hoặc 20% nếu họ có thể huy động được vốn và vẫn tuân thủ chỉ tiêu NHNN đưa ra.

Câu hỏi đặt ra là tại sao lại không để cho các ngân hàng tự kinh doanh theo sức khỏe của mình, mà gò bó tỷ lệ tăng trưởng trong room tín dụng mỗi ngân hàng?

Mục đích của NHNN là không để cho các ngân hàng yếu kém tăng trưởng tín dụng quá mạnh. Các ngân hàng này sẽ huy động với lãi suất cao để tăng được nguồn vốn và sau đó cho vay ra ở các lĩnh vực rủi ro để có lợi nhuận, điều này sẽ tạo ra rủi ro hệ thống.

Thế nhưng nếu các ngân hàng vẫn tuân thủ các chỉ tiêu về an toàn vốn, cho vay trên huy động, cho vay trung dài hạn và các chỉ tiêu khác theo Luật Tổ chức tín dụng thì nên cho phép những ngân hàng này tự do tăng trưởng kinh doanh. Và nếu ngân hàng tăng lãi suất quá mạnh để hút vốn huy động, thì lúc này NHNN gửi thanh tra để kiểm soát việc ngân hàng tăng vốn như vậy có hợp lý hay không, hoặc có thể tranh tra định kỳ/bất thường các khoản cho vay.

Nhìn chung, NHNN vẫn có đầy đủ công cụ khác để kiểm soát các ngân hàng, chứ không phải chỉ có room tín dụng. Thế nên, ông Hiếu cho rằng hãy mở room tín dụng ra để ngân hàng nào có thể cung cấp được tín dụng nhiều hơn và thậm chí là bỏ luôn cả room tín dụng. Ông Hiếu còn cho rằng, kể cả trần lãi suất tiền gửi huy động từ 6 tháng trở xuống cũng nên bỏ, để các ngân hàng tự vận hành trong khả năng của mình.

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán