net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Lợi nhuận quý II Nhựa An Phát Xanh dự kiến tăng mạnh 62%

AiVIF.com – Theo nhận định từ báo cáo CTCP Stanley Brothers (SBSI), trong Q1/2021 CTCP Nhựa An Phát Xanh (HM:AAA) ghi nhận doanh thu 2.284 tỷ đồng, tăng 45% so với cùng kỳ năm...
Lợi nhuận quý II Nhựa An Phát Xanh dự kiến tăng mạnh 62% © Reuters.

AiVIF.com – Theo nhận định từ báo cáo CTCP Stanley Brothers (SBSI), trong Q1/2021 CTCP Nhựa An Phát Xanh (HM:AAA) ghi nhận doanh thu 2.284 tỷ đồng, tăng 45% so với cùng kỳ năm trước; lãi sau thuế hợp nhất đạt 90 tỷ đồng, tăng 42%. Kết quả tích cực đến từ mảng kinh doanh bao bì màng mỏng của AAA đạt 821 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước nhờ giá hạt nhựa PE tăng hơn 20% cùng với việc gia tăng sản lượng. Sản lượng bao bì màng mỏng đạt 23.000 tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, bất chấp đợt dịch bùng phát tại Hải Dương hồi đầu năm 2021. Trong các thị trường chính của AAA, xuất khẩu sang thị trường Mỹ ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc gần 40%, châu Âu tăng 12%, Nhật Bản duy trì ổn định.

Bên cạnh đó, đóng góp cho sự tích cực trong lợi nhuận còn đến từ việc mua chi phối Nhựa bao bì An Vinh đã giúp AAA có thêm doanh thu từ kinh doanh bao bì jumbo trọng tải lớn dùng trong vận tải công nghiệp.

Chính vì vậy, trong quý 1 bao bì công nghiệp đóng góp 5% tổng sản lượng, tương ứng với 8% tổng doanh thu bao bì. Nhà máy An Vinh có công suất thiết kế 12.000 tấn/năm và mới chỉ hoạt động ở công suất 60-70%. Dự kiến nhà máy này sẽ hoạt động ở công suất 80-85% trong năm 2021 và đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của AAA. Mặt khác, thông qua hoạt động của công ty con – CTCP An Tiến Industries (HoSE: HII), doanh thu nguyên liệu nhựa đạt 171 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ. Trong quý, công ty tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ bột đá sang sản xuất hạt phụ gia giá trị cao, giúp sản lượng hạt phụ gia đạt gần 19.000 tấn, tăng 10%. Bên cạnh đó, doanh thu thương mại hạt nhựa của AAA đạt 1.100 tỷ đồng, tăng gần 80%. Sản lượng thương mại đạt 51.000 tấn, tăng 23%. Một mảng khác cũng đóng góp vào lợi nhuận của công ty, doanh thu từ hoạt động thuê đất và nhà xưởng đạt 75 tỷ đồng, gấp 5 lần so với quý I/2020. Nguyên nhân là năm 2020 một số nhà đầu tư trì hoãn việc đến thăm và làm việc tại khu công nghiệp do lệnh hạn chế đi lại, đến cuối năm 2020 mới hoàn thành việc đặt cọc và bắt đầu ghi nhận doanh thu từ năm 2021.

Theo SBSI, trong quý II Nhựa An Phát Xanh đặt mục tiêu tổng doanh thu hợp nhất đạt 2.500 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 120 tỷ đồng, tăng lần lượt 38% và 62% so với cùng kỳ năm trước. Về hoạt động trong giai đoạn tới, đối với khu công nghiệp An Phát Complex, AAA kỳ vọng sẽ ghi nhận toàn bộ doanh thu khoảng 300 tỷ đồng từ cho thuê đất và nhà xưởng phần diện tích còn lại trong năm 2021, nâng tỷ lệ lấp đầy lên 100%. Ngoài ra, dự án khu công nghiệp An Phát 1 có diện tích 180 ha, trong đó diện tích thương mại là 130 ha. Tính đến hiện tại, khu công nghiệp đã hoàn thành 1/3 khối lượng công việc, dự kiến sẽ đi vào khai thác từ cuối năm 2021. Với giá cho thuê đất trung bình 85 USD/ha/chu kỳ thuê, ước tính dự án An Phát 1 sẽ đem về cho AAA khoảng 2.560 tỷ đồng doanh thu và 795 tỷ đồng lợi nhuận trong 5 năm tới. SBSI cho rằng nguồn thu từ mảng bất động sản năm 2021 tăng trở lại nhờ vào doanh thu diện tích khu công nghiệp An Phát Complex còn lại và dự án khu công nghiệp An Phát 1 bắt đầu thương mại từ trong quý III và IV.

Đầu tháng 5 vừa qua, AAA đã tổ chức thành công phiên đấu giá bán 75 triệu cổ phiếu với tỷ lệ thành công 100%. Giá trúng bình quân đạt 14.236 đồng/cp, cao hơn giá khởi điểm là 14.000 đồng/cp, giúp đơn vị thu về 1.068 tỷ đồng. Toàn bộ số tiền huy động được sẽ dùng để thanh toán các khoản nợ và bổ sung vốn lưu động. Theo SBSI, đây là thông tin tích cực đối với tình hình tài chính cũng như triển vọng kinh doanh của công ty.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán