Vietstock - Lạm phát năm 2022 dưới 4%
Quốc hội đã xác định chỉ tiêu lạm phát năm 2023 khoảng 4,5%, Phó thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương sử dụng các công cụ điều tiết giá để kiểm soát, bình ổn thị trường.
CPI bình quân năm 2022 ước tăng 3,1-3,2% so với năm 2021. Ảnh: Phương Lâm. |
Tại cuộc họp Ban chỉ đạo điều hành giá ngày 28/12, Phó thủ tướng Lê Minh Khái, Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá cho biết trong năm 2022, công tác chỉ đạo điều hành giá chịu rất nhiều áp lực trong việc kiểm soát lạm phát. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, cơ bản Việt Nam đã kiểm soát được lạm phát theo mục tiêu đề ra.
Bình quân 11 tháng, CPI tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,38%. CPI bình quân năm 2022 ước tăng 3,1-3,2% so với năm 2021 trong phạm vi lạm phát mục tiêu do Quốc hội đề ra.
"Trong bối cảnh nhiều khó khăn, chúng ta đã hoàn thành mục tiêu đề ra như: Lạm phát dưới 4%, giá các mặt hàng thiết yếu ổn định...", Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải đánh giá.
Tuy nhiên, sang năm 2023, các lãnh đạo bộ, ngành cho rằng việc điều hành giá sẽ gặp nhiều khó khăn. Thứ trưởng Hải cho rằng năm 2023 tiềm ẩn rất nhiều yếu tố khó khăn, bất lợi đối với công tác quản lý, điều hành giá, nhất là trong nửa đầu năm.
Tương tự, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Bùi Hồng Minh cũng cho rằng một số yếu tố quốc tế sẽ tác động bất lợi trong điều hành giá năm 2023 như: Chi phí vốn toàn cầu tăng; chi phí năng lượng tiếp tục biến động (cấu trúc năng lượng năm 2023 sẽ khác năm 2022); chi phí lương thực toàn cầu... đây là những yếu tố tác động rất lớn đối với nền kinh tế.
Trong bối cảnh đó, Thứ trưởng Bộ Công Thương nhấn mạnh giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực dự báo, phát huy bài học kinh nghiệm trong công tác điều hành giá; tiếp tục nâng cao hiệu quả phối hợp của các bộ, ngành, địa phương cũng như công tác thông tin, truyền thông về điều hành giá...
Ông Hải đề xuất một số giải pháp cụ thể liên quan đến điều hành giá xăng dầu, giá điện và các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm...) dịp Tết Nguyên đán 2023.
Bên cạnh đó, Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Lê Đình Thọ đề nghị trong năm 2023, bên cạnh các mặt hàng xăng dầu, nhựa đường, cần phối hợp quản lý, kiểm soát chặt chẽ giá mặt hàng vật liệu xây dựng (đất, cát, đá...) nhất là ngày 1/1/2023 tới, Bộ Giao thông Vận tải sẽ đồng loạt khởi công 12 dự án thành phần Dự án đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông.
Kết luận cuộc họp, Phó thủ tướng Lê Minh Khái nhận định sang năm 2023, một số sắc thuế sẽ hết hiệu lực; giữa năm tăng lương cơ sở; loạt dự án lớn khởi công; việc Trung Quốc nới lỏng chính sách chống dịch Covid-19... giá cả một số mặt hàng có thể sẽ tăng lên, đặc biệt là mặt hàng xăng dầu sẽ tác động đến trong nước, trong đó có công tác điều hành giá...
"Quốc hội đã xác định chỉ tiêu lạm phát năm 2023 khoảng 4,5%, theo đó áp lực đối với Ban Chỉ đạo điều hành giá sẽ không đơn giản", ông nói.
Do đó, Phó thủ tướng đề nghị các bộ ngành, địa phương tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được cũng như những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành giá để thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
Trước mắt, trong dịp Tết Nguyên đán, ông yêu cầu theo dõi và bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến.
"Đồng thời, Bộ Giao thông Vận tải cần tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc kê khai niêm yết giá và bán vé đúng giá niêm yết; xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng nhu cầu đi lại tăng cao để tăng giá vé bất hợp lý", Phó thủ tướng chỉ đạo.
Về chính sách tài khóa, Bộ Tài chính cần rà soát lại các sắc thuế sắp hết hiệu lực để tham mưu giải pháp phù hợp cho cấp có thẩm quyền quyết định sớm. Phó thủ tướng cũng đề nghị Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ theo mục tiêu đề ra, phối hợp với chính sách tài khóa và các chính sách khác để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.
Thanh Thương
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |