net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lãi suất liên ngân hàng giảm sâu

18 Tháng Tám 2021
Lãi suất liên ngân hàng giảm sâu Lãi suất liên ngân hàng giảm sâu

Vietstock - Lãi suất liên ngân hàng giảm sâu

Lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng kết thúc tuần qua ở mức 0,9%/năm và hiện đã giảm về 0,77%/năm, mức thấp nhất kể cuối tháng 4 đến nay.

Trong bối cảnh các hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn 6 tháng hồi đầu năm của Ngân hàng Nhà nước tiếp tục được thực hiện, nguồn cung tiền VNĐ đang ngày một dồi dào hơn trên thị trường ngân hàng. Ở chiều ngược lại, cơ quan quản lý tiền tệ vẫn không có động thái hút tiền ra khỏi thị trường đã khiến mặt bằng lãi suất liên ngân hàng liên tục giảm sâu.

Theo báo cáo thị trường tiền tệ trái phiếu tuần 9-13/8 của Trung tâm Phân tích đầu tư Công ty Chứng khoán SSI (HM:SSI) - SSI Research, tuần vừa diễn ra, NHNN tiếp tục không phát sinh giao dịch mới trên thị trường mở, trong khi các hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn tiếp tục được thực hiện.

Điều này đã khiến lãi suất liên ngân hàng tuần qua giảm nhẹ 0,06-0,07 điểm %, kết tuần ở 0,9%/năm cho kỳ hạn qua đêm và 1,04%/năm cho kỳ hạn 1 tuần.

Theo số liệu mới nhất từ NHNN, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng hiện chỉ ở 0,77%/năm với kỳ hạn qua đêm và 0,85%/năm với kỳ hạn 1 tuần, tiếp tục xu hướng giảm nhanh từ tháng 6 và hiện đã ở vùng thấp nhất kể từ cuối tháng 4 (thời điểm dịch Covid-19 bùng phát đợt thứ 4).

Thanh khoản hệ thống ngân hàng vẫn duy trì trạng thái dồi dào. Ảnh: Nam Khánh.

Lãi suất liên ngân hàng giảm sâu cho thấy thanh khoản hệ thống ngân hàng đang ghi nhận xu hướng dồi dào hơn giai đoạn trước dịch.

Ngoài việc ghi nhận nguồn cung tiền đồng từ các hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn của NHNN được thực hiện, tiền trong hệ thống tăng còn do tín dụng tăng trưởng không đạt kỳ vọng vì ảnh hưởng bởi dịch bệnh, trong khi số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại tăng nhanh.

Theo số liệu mới nhất của NHNN, đến cuối tháng 6, số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại hệ thống tổ chức tín dụng là 5,111 triệu tỷ đồng, tăng 4,78% so với đầu năm và cao hơn 1,52 điểm % trong tháng 6.

Như vậy, riêng tháng 6, lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đã tăng thêm 74.200 tỷ, cao hơn 25% so với tháng liền trước và là tháng tăng ròng cao thứ 2 từ đầu năm (chỉ sau mức 203.000 tỷ hồi tháng 3).

Tính chung nửa năm, nhóm khách hàng tổ chức, doanh nghiệp đã mang gần 233.200 tỷ đồng đi gửi ngân hàng lấy lãi. Cao hơn nhiều so với mặt bằng chung giai đoạn 2016-2020 là 167.000 tỷ/ nửa năm.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 7, tín dụng toàn hệ thống đã tăng 6,66% so với đầu năm, cao hơn 1,13% so với tháng 6.

Các chuyên gia phân tích cho rằng, với các số liệu thống kê đã công bố, đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ 4 chưa có nhiều tác động mạnh tới tình hình kinh tế vĩ mô tháng 7, ngoại trừ doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ.

Tuy nhiên, khi việc giãn cách tại Hà Nội, TP.HCM (HM:HCM) và nhiều địa phương khác tiếp tục kéo dài sang tháng 8 và nhiều khả năng sang tới tháng 9, các biện pháp tài khóa và tiền tệ cần được sử dụng nhằm hỗ trợ nền kinh tế.

Tuần qua, NHNN đã chuyển phương thức giao dịch mua ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối từ mua kỳ hạn 6 tháng sang mua giao ngay. Điều này được kỳ vọng tiếp tục cung cấp thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, trong bối cảnh nguồn cung ngoại tệ vẫn duy trì tích cực.

Bên cạnh đó, ngoài các gói hỗ trợ cắt giảm lãi suất cho vay từ tháng 7, 4 ngân hàng quốc doanh (Vietcombank (HM:VCB), VietinBank, BIDV (HM:BID) và Agribank) đã công bố thêm gói hỗ trợ lãi suất trị giá 1.000 tỷ đồng/nhà băng dành cho các khách hàng và doanh nghiệp nằm trong các tỉnh, thành áp dụng Chỉ thị 16.

Vì vậy, mặt bằng lãi suất cho vay có thể giảm nhẹ trong ngắn hạn, trong khi đó, lãi suất huy động sẽ không có nhiều biến động.

Quang Thắng

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán