net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU tăng mạnh nhờ Hiệp định EVFTA

21 Tháng Bảy 2021
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU tăng mạnh nhờ Hiệp định EVFTA Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU tăng mạnh nhờ Hiệp định EVFTA

Vietstock - Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU tăng mạnh nhờ Hiệp định EVFTA

Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU trong 6 tháng đầu năm 2021 đạt 27.67 tỉ USD, tăng 18.4% so trước khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) có hiệu lực.

Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên tại phiên họp. Ảnh: moit.gov.vn

Theo quy định của EVFTA và thống nhất giữa Việt Nam và EU, hai bên đã tổ chức phiên họp lần thứ nhất của Ủy ban Thương mại của hiệp định này theo hình thức trực tuyến, nhằm thảo luận, rà soát tình hình thực thi hiệp định, cũng như các vấn đề mà hai bên quan tâm liên quan đến thương mại-đầu tư trong cả khuôn khổ song phương và đa phương.

Phiên họp được tiến hành dưới sự đồng chủ trì của Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên và Phó Chủ tịch EC kiêm Cao ủy thương mại EU Valdis Dombrovskis. Đoàn đại biểu của Việt Nam tham dự phiên họp bao gồm đại diện các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Tài chính, LĐTB&XH, NN&PTNT và một số cơ quan liên quan.

Tại phiên họp, hai bên đã thông qua Quyết định số 01 của Ủy ban Thương mại về cơ chế hoạt động của Ủy ban Thương mại. Cơ chế này đề ra những quy tắc liên quan đến việc vận hành của Ủy ban Thương mại, như chức năng, thành phần, ban thư ký, cơ chế ra quyết định, minh bạch hóa thông tin…

Hai bên cũng thực hiện thảo luận để thống nhất hướng xử lý một số vấn đề về mở cửa thị trường hàng hóa và phát triển bền vững. Hai bên cũng nhất trí sẽ phối hợp chặt chẽ để đẩy nhanh quá trình thực thi Hiệp định, giải quyết các vấn đề có khả năng tác động không thuận lợi đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hai bên để giúp duy trì và phát triển chuỗi cung ứng trong bối cảnh dịch COVID-19.

Bên cạnh nội dung song phương, hai bên cũng trao đổi về các vấn đề đa phương, như việc cải cách WTO và chuẩn bị cho Hội nghị Bộ trưởng WTO lần thứ 12, dự kiến diễn ra từ ngày 30/11 đến ngày 1/12/2021 tại Thụy Sĩ.

Kết thúc phiên họp, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên khẳng định, Việt Nam mong muốn hai bên cùng hướng tới mục tiêu đảm bảo lợi ích và hiện thực hoá những cơ hội cho doanh nghiệp và người dân của hai bên thông qua những nỗ lực để thực thi hiệu quả những cam kết trong EVFTA, thúc đẩy thương mại và đầu tư song phương, đưa quan hệ giữa Việt Nam và EU vươn lên một tầm cao mới.

Bộ Công Thương cho biết, EVFTA đã có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Trải qua gần một năm thực thi hiệp định, trao đổi thương mại song phương giữa hai bên đã có những tăng trưởng tích cực.

Theo đó, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU trong 6 tháng đầu năm 2021 đạt 27.67 tỉ USD, tăng 18.4% so với cùng kỳ năm 2020 khi hiệp định chưa có hiệu lực, trong đó xuất khẩu tăng 18.3%, đạt 19.4 tỉ USD và nhập khẩu từ EU vào Việt Nam tăng hơn 19.1%, đạt 8.2 tỉ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU là điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, giày dép, dệt may, rau quả, thuỷ sản, gạo, cà phê… Trong khi đó, các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ EU là linh kiện, phụ tùng ô tô, ô tô nguyên chiếc các loại, hàng điện gia dụng và linh kiện, chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh.

Trên thực tế, chỉ 5 tháng sau khi EVFTA có hiệu lực, nhiều mặt hàng nông, lâm nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đã có mức tăng trưởng đáng kể so với cùng kỳ năm 2019, cụ thể như sản phẩm từ cao su đạt 61 triệu USD, tăng 56.91%; gạo đạt 5.2 triệu USD, tăng 3.73; sản phẩm mây, tre, cói và thảm đạt 70.5 triệu USD, tăng 33.75%; rau quả đạt 63.8 triệu USD, tăng 12.5%...

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán