Lượng kiều hối chuyển về TPHCM năm 2022 ước đạt 6,8 tỷ USD. Mặc dù giảm nhẹ so với năm 2021 nhưng lượng kiều hối về Thành phố chiếm 48% quy mô tiền gửi bằng ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đây là lượng vốn ngoại tệ rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội Thành phố cũng như cả nước.
Tại công ty Kiều hối Sacombank (HM:STB) SBR, số lượng giao dịch kiều hối tăng khoảng 10%. Ông Trần Kim Khoa, Chủ tịch HĐQT Công ty Kiều hối Sacombank SBR, cho biết, năm nay lượng kiều hối chuyển về cho thân nhân kinh doanh và đầu tư nhà đất vẫn là kênh tăng trưởng cao nhất so với 2021. Đáng nói là các khu vực châu Âu, Mỹ dù tình hình khó khăn nhưng lượng kiều hối chuyển về vẫn ổn định.
Để chuẩn bị cho mùa kiều hối cao điểm, các ngân hàng, các công ty kiều hối đã và đang đẩy mạnh đầu tư công nghệ. Do vậy, khi người thân chuyển tiền từ nước ngoài, ngay lập tức tiền sẽ vào tài khoản cá nhân trong nước hoặc nhận tiền ngay tại quầy giao dịch. Việc chi trả tại nhà người nhận cũng được thực hiện trong ngày, thông qua hệ thống điểm đại lý chi trả, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người nhận.
Năm 2022, lượng kiều hối chuyển về TPHCM ước đạt khoảng 6,8 tỷ USD, giảm khoảng 0,3 tỷ USD so với năm 2021. Song đặt trong bối cảnh kinh tế của một số quốc gia và khu vực trên thế giới gặp nhiều khó khăn, do lạm phát, do đồng tiền mất giá, suy giảm kinh tế, thu nhập của người dân, người lao động tại các quốc gia này bị ảnh hưởng, thì lượng kiều hối chuyển về trong năm 2022 vẫn tiếp tục có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của Thành phố cũng như cả nước.
"Nguồn lực vàng" đối với sự phát triển của TPHCM Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM, dù kiều hối được đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hay tiết kiệm tiêu dùng cá nhân thì đều là nguồn lực tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
"Kiều hối luôn là nguồn vốn hết sức quan trọng, về mặt chi phí sử dụng cũng như bản chất khác biệt so với các nguồn vốn khác, vì vậy tính hiệu quả mang lại rất lớn. Cùng với vốn ngoại tệ từ thu hút đầu tư nước ngoài, kiều hối sẽ hỗ trợ vào nguồn cung ngoại tệ trên thị trường, đặc biệt là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội", ông Nguyễn Văn Lệnh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM nhận định.
Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM phân tích, kiều hối gửi về trước hết phục vụ cho nhu cầu của người nhận kiều hối, có thể là tiết kiệm, tiêu dùng cá nhân, xây dựng, sửa sang nhà cửa hay mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nâng cao chất lượng cuộc sống... Song tất cả đều mang lại ý nghĩa cho sự tăng trưởng và phát triển trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Nếu so với nguồn thu ngân sách Thành phố (ước năm 2022 đạt trên 434 nghìn tỷ đồng), nguồn kiều hối chuyển về 6,8 tỷ USD là nguồn thu không nhỏ, mang lại hiệu ứng tích cực. Còn so với quy mô tiền gửi bằng ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng hiện nay trên địa bàn, nguồn kiều hối chuyển về trong năm 2022 chiếm 48%.
Bên cạnh đó, nguồn kiều hối chuyển về góp phần bảo đảm cung - cầu ngoại tệ, phát huy hiệu quả chính sách tiền tệ, tỉ giá và lãi suất của Ngân hàng Trung ương, đặc biệt trong bối cảnh áp lực tăng tỉ giá; tăng lãi suất là không nhỏ, khi áp lực lạm phát gia tăng và các đồng tiền tại một số quốc gia trên thế giới có xu hướng mất giá mạnh trong năm 2022.
"Đây vẫn là nguồn lực quan trọng, nguồn lực vàng đối với phát triển kinh tế xã hội Thành phố", ông Nguyễn Văn Lệnh khẳng định.
Việc sử dụng hiệu quả nguồn lực này, cũng như tiếp tục thực hiện tốt cơ chế chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với kiều bào, đối với chính sách ngoại hối, hoạt động chi trả ngoại tệ… và đặc biệt tiếp tục xây dựng và cải thiện môi trường đầu tư với những dấu ấn nổi bật về thương hiệu quốc gia tại một đất nước Việt Nam hòa bình, bình yên, an ninh trật tự, thân thiện và tràn đầy khát vọng phát triển, sẽ là động lực to lớn nhất để nguồn kiều hối tiếp tục tăng trưởng qua từng năm và phát huy hiệu quả để góp phần xây dựng đất nước Việt Nam phồn thịnh.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |