net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Kiều hối, điểm sáng và vùng tối

16 Tháng Giêng 2023
Kiều hối, điểm sáng và vùng tối Kiều hối, điểm sáng và vùng tối

Vietstock - Kiều hối, điểm sáng và vùng tối

Số liệu vừa được công bố cho thấy, lượng kiều hối gửi về TPHCM năm 2022 đạt 6,8 tỷ USD, chiếm khoảng 50% tổng lượng kiều hối trên cả nước.

Ảnh minh họa

Hiện chưa có số liệu chung của cả nước nhưng theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Hợp tác quốc tế về người di cư (KNOMAD), tổng lượng kiều hối về Việt Nam trong năm 2022 tăng 4,4% so với 2021.

Kiều hối là điểm sáng của Việt Nam trong nhiều năm qua. Trong 10 năm trở lại đây, lượng kiều hối đã vượt mức 10 tỷ USD. Khi đại dịch Covid-19 ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế toàn cầu, cũng như tác động của xung đột quân sự Nga - Ukraine, cùng với việc lạm phát leo thang tại nhiều quốc gia, dòng kiều hối về Việt Nam tuy có sụt giảm theo xu hướng chung của các nước, nhưng vẫn duy trì vị trí trong top 10 nước có lượng kiều hối lớn nhất thế giới.

Nổi bật là năm 2021, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhưng lượng kiều hối về Việt Nam vẫn đạt khoảng 12,5 tỷ USD, đứng thứ 8 thế giới và đứng thứ 3 khu vực châu Á - Thái Bình Dương (theo thống kê của WB và KNOMAD).

Bên cạnh hàng triệu kiều bào đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài, Việt Nam còn có lợi thế hút kiều hối khi có nguồn lao động xuất khẩu dồi dào. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong năm 2022 là 142.779 người. Đây là con số tăng cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Dự kiến, mục tiêu xuất khẩu lao động trong năm 2023 là đưa khoảng 110.000 người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Vì vậy, kỳ vọng về kiều hối trong các năm tới rất lạc quan.

Kiều hối còn là một trong những nguồn lực “vàng” để phát triển kinh tế - xã hội. Đây là nguồn thu nhập của người lao động sống và làm việc ở nước ngoài gửi về cho người thân trang trải và nâng cao mức sống, một phần chảy vào các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong nước.

Rộng hơn, kiều hối là nguồn thu ngoại tệ quan trọng, bù đắp sự thâm hụt cán cân thương mại, đảm bảo cung - cầu ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, giảm sức ép tăng tỷ giá của đồng USD. Thế nên các năm qua, Việt Nam đã có nhiều chính sách phù hợp hơn đối với kiều bào và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để khơi dòng kiều hối.

Dẫu vậy, bức tranh kiều hối lâu nay vẫn còn tồn tại góc tối, khi “nguồn lực vàng” này đang bị thất thoát. Bởi bên cạnh dịch vụ chính thức, đang tồn tại dịch vụ chuyển tiền phi chính thức. Kênh chuyển tiền chính thức bao gồm các tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển tiền đã được cơ quan quản lý cấp phép, và việc mang kiều hối trực tiếp vào có khai báo với cơ quan hải quan tại cửa khẩu. Kiều hối đi qua con đường này là những khoản có thể thống kê được.

Ngược lại, kênh phi chính thức bao gồm các hình thức chuyển tiền tay ba, qua các tổ chức cung ứng dịch vụ chưa được cơ quan quản lý cấp phép. Các hình thức chuyển ngầm này không được thống kê, lưu lượng khó đong đếm. Đó là người gửi chỉ cần thông báo số tiền gửi từ nước ngoài, ở Việt Nam sẽ có người mang đến tận nhà. Khi gia đình báo tin đã nhận, người gửi sẽ thanh toán cho bên chuyển tiền.

Theo chia sẻ của một chuyên gia tài chính, dịch vụ chuyển tiền chui dự trữ một khoản tiền lớn tại Việt Nam để chi trả VNĐ hoặc ngoại tệ cho người nhận. Để chuyển số tiền kiều hối này về nước, các nhóm kinh doanh dịch vụ chuyển tiền chui có thể sử dụng hình thức mua hàng hóa gửi về nước để bán lại. Với công ty có quy mô sẽ dùng danh nghĩa thanh toán tiền xuất nhập khẩu hàng hóa, khai khống nhập khẩu hàng hóa có trị giá lớn. Hoặc hình thức khác là mua tiền ảo để chuyển trái phép tiền ra khỏi biên giới quốc gia…

Hiện nay, tùy vào quốc gia, vùng lãnh thổ, người gửi tiền vẫn cân nhắc, so sánh giữa chi phí phát sinh khi gửi qua từng kênh. Dĩ nhiên, cơ quan quản lý mong muốn kiều hối được chuyển qua kênh chính thức, nhưng vì vấn đề an ninh tiền tệ, kiểm soát chặt chẽ luồng tiền ra vào, dẫn đến chi phí chuyển tiền chính thức luôn rất cao.

Thế nên kênh phi chính thức vẫn tồn tại. Bởi ẩn chứa đằng sau các khoản tiền chuyển ngầm có rất nhiều lao động nhập cư bất hợp pháp, và nguy cơ hơn kênh phi chính thức sẽ dễ tạo điều kiện cho nạn rửa tiền phát triển.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán