Vietstock - 'Giấy thông hành' âm tính: Bộ 'cởi trói', tỉnh vẫn đòi
Ngày 20-7, hầu hết các tỉnh miền Tây vẫn yêu cầu tài xế phải có giấy xét nghiệm âm tính COVID-19, mặc dù trước đó Bộ Y tế đã có văn bản "cởi trói" cho lái xe vận chuyển hàng hóa không cần giấy xét nghiệm âm tính.
* Tài xế vận chuyển hàng hóa thiết yếu đã có mã QR sẽ được miễn phí xét nghiệm Covid-19
Kiểm tra giấy xét nghiệm đối với xe tải vào Long An ngày 20-7 - Ảnh: AN LONG |
Ngày 20-7, ông Đặng Hoàng Tuấn - giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Long An - cho biết sau khi nhận được công văn của Bộ Y tế và công văn của Tổng cục Đường bộ về việc tạo thuận lợi cho các phương tiện vận chuyển hàng hóa thiết yếu, sở này đã có văn bản về việc tổ chức thực hiện hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An.
Theo đó, đối với phương tiện được phép hoạt động vận tải của các địa phương khác khi vào địa phận tỉnh Long An, tài xế vẫn phải đảm bảo giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm tính với COVID-19 (RT-PCR hoặc test nhanh) được thực hiện trong vòng 72 giờ (kể từ khi lấy mẫu) đối với lái xe và người đi cùng.
Kèm theo đó là giấy vận tải (giấy vận chuyển) cần có các nội dung địa chỉ đi, địa chỉ đến, hành trình vận chuyển, địa chỉ dừng nghỉ dọc đường hoặc thẻ nhận diện phương tiện dán trên kính chắn gió phía trước và các giấy tờ theo quy định Luật giao thông đường bộ.
Ông Tuấn cho biết cụ thể thêm, văn bản mà Bộ Y tế đưa ra chỉ hướng dẫn việc vận tải trong nội tỉnh, thành đang thực hiện chỉ thị 16.
Long An đã quy định cụ thể các loại phương tiện không cần phải sử dụng giấy xét nghiệm trong nội bộ tỉnh, đồng thời Sở Giao thông vận tải tỉnh này cũng đã đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ thiết lập các trạm, chốt có kết nối giao thông với địa bàn giáp ranh của các tỉnh lân cận để kiểm soát phương tiện và người từ các tỉnh, thành phố vào địa bàn tỉnh Long An.
Tương tự, sau khi có văn bản của Bộ Y tế, TP Cần Thơ cũng chỉ dỡ bỏ các chốt kiểm soát nội tỉnh, chỉ làm các chốt chặn tại các khu dân cư, lưu động kiểm tra việc đi lại và xử phạt các trường hợp ra đường không có lý do chính đáng.
Tại 17 chốt cửa ngõ vào TP Cần Thơ, lực lượng chức năng vẫn yêu cầu tài xế phải có giấy chứng nhận xét nghiệm âm tính với COVID-19 (bằng phương pháp RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên) do cơ quan có thẩm quyền công nhận cấp, còn thời hạn 3 ngày (kể từ ngày làm xét nghiệm).
TP Cần Thơ cũng duy trì việc kiểm tra giấy xét nghiệm đối với phương tiện từ ngoài vào - Ảnh: THÁI LUỸ |
Trong khi đó tại Bạc Liêu, việc kiểm tra giấy xét nghiệm âm tính đối với các phương tiện vận tải vào tỉnh này vẫn đang được thực hiện.
Trong ngày 20-7, UBND tỉnh Bạc Liêu vừa mới ký thêm văn bản hướng dẫn bổ sung người lao động ngoài tỉnh đến làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp trong tỉnh thì phải được tổ chức theo hình thức xe ôtô đưa đón tập trung theo đúng phương châm "1 cung đường 2 địa điểm", nếu không đáp ứng thì không cho vào tỉnh.
Việc lưu thông nội tỉnh, Bạc Liêu cũng nói rõ đối với các trường hợp như thu mua, vận chuyển nông thủy sản từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ hoặc đến nhà máy, kho lưu trữ; phương tiện chở hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp… thì lực lượng chức năng và chính quyền các địa phương phải linh hoạt giải quyết, tạo điều kiện lưu thông, không được cứng nhắc, máy móc và không yêu cầu trình giấy chứng nhận xét nghiệm âm tính với COVID-19.
Tại Sóc Trăng, theo quy định đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa mà Sở Giao thông vận tải tỉnh này ban hành, lái xe và người theo xe di chuyển qua các chốt kiểm soát dịch trên địa bàn tỉnh đều phải xuất trình giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 còn hiệu lực (trong vòng 72 giờ).
Trả lời câu hỏi vì sao Bộ Y tế đã có văn bản "cởi trói" cho tài xế lái xe vận chuyển hàng hóa nội tỉnh không cần giấy xét nghiệm âm tính nhưng Sóc Trăng vẫn chưa thực hiện, ông Trang Trường Thanh - phó giám đốc Sở Giao thông vận tải Sóc Trăng - cho biết:
"Mỗi nơi tình hình dịch khác nhau. Tình hình diễn biến dịch COVID-19 tại Sóc Trăng đang rất căng, do Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh muốn ngăn chặn, phòng chống dịch hiệu quả nên chưa có ý kiến khác", ông Thanh nói.
S.LÂM - T.LŨY - C.QUỐC - K.TÂM
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |