net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Giá USD thế giới và trong nước nghịch chiều

13 Tháng Tám 2021
Giá USD thế giới và trong nước nghịch chiều Giá USD thế giới và trong nước nghịch chiều

Vietstock - Giá USD thế giới và trong nước nghịch chiều

Trong khi giá USD trên thị trường quốc tế tăng mạnh thì tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm đáng kể trong tuần qua (09-13/08/2021).

Sau khi vượt mốc 93 điểm trong phiên 10/08, USD-Index chiều ngày 13/08 (14h00) vẫn duy trì mốc sát ngưỡng 93 điểm, tăng 0.7% so với phiên 06/08.

Giá đồng bạc xanh tăng nhanh sau khi Mỹ công bố số liệu kinh tế tích cực. Cụ thể, Bộ Lao động Mỹ cuối tuần trước công bố số liệu về thị trường lao động ấn tượng với 943,000 việc làm mới được tạo ra trong tháng 7, cao hơn so với mức kỳ vọng 870,000 việc làm. Cùng với đó, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống chỉ còn 5.4%, so với mức 5.9% trong tháng 6.

Sau đó, Mỹ công bố chỉ số giá sản xuất (PPI) tăng 1% trong tháng 7. Số liệu này cao hơn dự báo của các nhà kinh tế, vốn ở mức tăng 0.6%. Đồng thời, Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 tăng 0.5%, bằng dự báo của các nhà kinh tế và thấp hơn mức tăng 0.9% trong tháng 6.

Với nhiều tín hiệu tích cực từ số liệu, nền kinh tế Mỹ được cho là vẫn đang hồi phục khá vững chắc và không chịu áp lực về lạm phát cao như lo ngại của thị trường. Điều này giúp nhà đầu tư kỳ vọng nhiều vào khả năng Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) bắt đầu giảm quy mô chương trình kích thích tiền tệ lớn, đẩy giá USD tăng nhanh.

Mặt khác, đồng bạc xanh tăng giá còn do giới đầu tư tìm kiếm kênh trú ẩn an toàn ở đồng tiền này khi biến thể Delta Covid-19 phủ rộng các nền kinh tế phát triển, gây ra mối đe dọa đáng kể đối với tâm lý thị trường.

Tỷ giá USD/VND nghịch chiều thế giới

Tuy nhiên, diễn biến tỷ giá USD trong nước lại nghịch chiều so với diễn biến giá USD trên thị trường quốc tế.

Nguồn: SBV

Theo đó, tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 12 đồng so với phiên 06/08, xuống 23,145 đồng trong ngày 13/08/2021. Tỷ giá bán giảm 23 đồng so với phiên 06/08, xuống còn 23,789 đồng/USD.

Với biên độ +/-3%, giá trần là 23,839 đồng/USD và giá sàn là 22,451 đồng/USD.

Vì sao NHNN giảm mạnh giá USD mua vào và thay đổi phương thức sang mua giao ngay?

Đáng chú ý, từ ngày 11/08/2021, NHNN có quyết định hạ giá mua vào USD trên Sở Giao dịch NHNN và thay đổi phương thức mua kỳ hạn sang giao ngay.

Cụ thể, sáng 11/8/2021, Sở Giao dịch NHNN niêm yết giá USD mua vào và giá thực hiện cho hợp đồng USD giao ngay (ngừng mua ngoại tệ kỳ hạn) ở mức 22,750 đồng/USD, giảm 225 đồng/USD so với mức giá trước đó. Đây cũng là mức giảm mạnh chưa từng có trong nhiều năm gần đây.

Trước đó, đầu tháng 6/2021, NHNN cũng đã tiến hành điều chỉnh giảm giá mua ngoại tệ xuống còn 22,975 đồng (giảm 150 đồng so với phiên hôm trước).

Lý giải về hành động của NHNN, CTCK KB Việt Nam (KBSV) cho rằng tính từ lần điều chỉnh trước vào đầu tháng 6, tỷ giá liên ngân hàng đã giảm mạnh xấp xỉ 1%, tương ứng 208 đồng, nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào. Theo đó, việc NHNN hạ tỷ giá mua vào ngoại tệ là sự điều chỉnh phù hợp với diễn biến tỷ giá cũng như cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

Mặt khác, trong bối cảnh Việt Nam và Mỹ đạt được những bước tiến tích cực trong vấn đề “thao túng tiền tệ”, NHNN đã ngưng hoạt động mua ngoại tệ kỳ hạn, quay trở lại sử dụng công cụ mua giao ngay để có thể tác động tức thời và hiệu quả lên thị trường tiền tệ, như ổn định tỷ giá, hỗ trợ thanh khoản, bình ổn lãi suất liên ngân hàng, tạo điều kiện cho các NHTM hạ lãi suất.

Do vậy, với việc Việt Nam đã thành công trong đàm phán với Mỹ để không bị gắn mác thao túng tiền tệ nhờ những lý do chính đáng và cần thiết để xây dựng dự trữ ngoại hối, KBSV cũng cho rằng nhiều khả năng NHNN sẽ tích cực hoạt động mua vào ngoại tệ trong thời gian tới, thay vì dè dặt như trong 7 tháng đầu năm (chỉ mua vào khoảng 7-8 tỷ USD). Điều này có thể giúp tỷ giá USD/VND tăng trở lại, giúp giảm tải khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay.

Nguồn: VCB

Động thái giảm giá mua USD của NHNN khiến ngân hàng thương mại giảm giá USD xuống 110 đồng/USD ở cả 2 chiều mua và bán so với phiên cuối tuần trước. Cụ thể, Vietcombank (HM:VCB) mua USD còn 22,690 đồng/USD và bán ra 22,920 đồng/USD.

Nguồn: tygiadola.net

Đồng thời,, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do giảm 10 đồng ở chiều mua, xuống còn 23,150 đồng/USD (mua vào) và giảm 80 đồng ở chiều bán, còn 23,150 đồng/USD (bán ra).

* NHNN có bước giảm giá USD mua vào mạnh nhất chưa từng có

Khang Di

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán