Nhiều chuyên gia dự báo thị trường vàng năm sau sẽ đón "sóng" nhờ đà giảm tốc tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương và thị trường tài chính biến động mạnh. Ông Juerg Kiener - Giám đốc điều hành kiêm Giám đốc đầu tư của Swiss Asia Capital, cho biết trong quý 1/2023, nhiều nền kinh tế có thể phải đối mặt với “một chút suy thoái”.
Điều này sẽ dẫn đến việc các ngân hàng trung ương giảm tốc độ tăng lãi suất và khiến vàng trở thành nơi trú ẩn hấp dẫn hơn.
Ngoài ra, vàng cũng là tài sản duy nhất mà tất cả ngân hàng trung ương phải sở hữu.
Hội đồng vàng thế giới cho biết, các ngân hàng trung ương trên thế giới đã mua khoảng 400 tấn vàng trong quý 3 năm nay, gần gấp đôi mức kỷ lục 241 tấn trong cùng kỳ năm 2018.
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Giá vàng thế giới tăng, giảm đan xen.
Theo Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 25/12/2022, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.804,19 USD/ounce, tăng 4,18% so với tháng 11/2022. Giá vàng tăng do lạm phát Mỹ tháng 11 đã hạ nhiệt, đồng đô la Mỹ suy yếu.
Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 12/2022 tăng 0,45% so với tháng trước; tăng 4,16% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân năm 2022 tăng 5,74% so với năm trước.
Lãi suất cao hơn làm giảm sự hấp dẫn của vàng, vốn theo truyền thống là một hàng rào chống lại lạm phát, vì chúng làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng không sinh lãi.
Năm nay, giá vàng thế giới có lúc vượt 2.000 USD một ounce vào đầu tháng 3 trước tình hình căng thẳng Nga - Ukraine leo thang, nhưng không duy trì được lâu. Kim loại quý sau đó đi xuống và suốt nửa cuối năm phần lớn giao dịch dưới vùng 1.800 USD một ounce.
Năm 2023 vàng xoay chuyển ra sao?
Lạm phát của Mỹ tăng mạnh chủ yếu do chi phí đẩy, nên nếu Fed càng tăng mạnh lãi suất, sẽ càng đẩy kinh tế của Mỹ rơi vào suy thoái sâu hơn.
Do đó, các chuyên gia tin rằng, áp lực lạm phát cao, việc Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất USD là khó tránh, nhưng mức độ tăng sẽ giảm dần.
Đây được xem là cơ hội cho vàng khi nhà đầu tư tìm đến “hầm trú ẩn” an toàn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái. Vả lại, nhu cầu vàng vật chất gia tăng vào các dịp lễ, Tết cuối năm sẽ tác động tích cực lên giá vàng.
Frank Cholly, chiến lược gia thị trường cấp cao của RJO Futures cho rằng, nếu lãi suất bắt đầu giảm thì giá vàng sẽ phục hồi trở lại và có thể đạt mức 1.800 - 1.820 USD/ounce.
Trong khi vàng đang cố gắng duy trì mức tăng vững chắc trên mức thấp nhất trong nhiều năm gần đây, một số nhà phân tích vẫn cho rằng mức tăng trong thời gian còn lại năm 2022 sẽ không quá lớn và đột ngột và có thể đảo chiều giảm trở lại trong năm 2023.
Ảnh minh họa |
Do đó, các nhà đầu tư nhận định, những diễn biến mới tại thị trường vàng hàng đầu thế giới Trung Quốc có thể khiến giá vàng giao ngay giảm thêm. Tuần trước, phí bảo hiểm vàng vật chất của Trung Quốc đã giảm mạnh do việc mua vào chậm lại.
Một số nhà phân tích đồng thời lưu ý đà tăng giá của vàng có thể bị ảnh hưởng khi gặp kháng cự quanh mức 1.800 USD mỗi ounce. Marc Chandler, Giám đốc điều hành của Bannockburn Global Forex, cho biết các chỉ báo động lượng trên đường giá vẫn chưa phục hồi.
"Tôi vẫn nghĩ rằng một đợt giảm giá lớn hơn có thể sắp xảy ra, nhưng cho đến nay vàng đã ổn định hơn tôi nghĩ", Chandler nhận xét. "Điều này dường như tương ứng với đồng đôla Mỹ".
Giám đốc điều hành của Swiss Asia Capital cho rằng nhiều nền kinh tế có thể phải đối mặt với "suy thoái nhẹ" trong quý đầu tiên của năm 2023. Do đó, các ngân hàng trung ương sẽ giảm tốc tăng lãi suất và khiến vàng ngay lập tức trở nên hấp dẫn hơn.
Ông cũng cho biết thêm, kể từ những năm 2000, lợi nhuận trung bình của vàng tính bằng bất kỳ loại tiền tệ nào đều nằm trong khoảng 8% đến 10% mỗi năm. Kim loại quý này cũng là loại tài sản duy nhất mà mọi ngân hàng trung ương sở hữu, Juerg Kiener nói.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |