Vietstock - Dòng tiền cho vay bất động sản đang chậm lại
Theo số liệu từ Vụ Tín dụng các ngành Kinh tế, tăng trưởng tín dụng vào lĩnh vực bất động sản đang chậm lại, ước tính đến cuối tháng 6, mức tăng chỉ khoảng 5,5%.
Tại buổi họp báo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) diễn ra sáng 21/6, ông Nguyễn Tuấn Anh, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành Kinh tế đã có thông tin cụ thể về dòng tiền cho vay của các ngân hàng vào những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp…
Cụ thể, với lĩnh vực bất động sản, ông Tuấn Anh cho biết đây luôn là lĩnh vực mà cơ quan quản lý tiền tệ kiểm soát chặt chẽ về rủi ro. Trong khoảng 3 năm trở lại đây, tăng trưởng tín dụng vào lĩnh vực này đã có xu hướng chậm lại rõ rệt.
Trong đó, tín dụng vào lĩnh vực bất động sản năm 2018 tăng khoảng 26,76%, số này đã giảm dần trong các năm sau đó là 21% năm 2019 và 11,89% năm 2020.
Dòng tiền vào thị trường bất động sản qua kênh tín dụng ngân hàng đã chậm lại rõ rệt từ năm 2018 đến nay. Ảnh: Hoàng Hà. |
Kiểm soát dòng tiền cho vay với bất động sản
“Lý do chính khiến tín dụng vào bất động sản năm vừa qua tăng chậm là do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên các hoạt động đầu tư giảm mạnh, thậm chí mức tăng kể trên còn thấp hơn đà tăng trưởng tín dụng bình quân cùng năm”, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành Kinh tế cho biết.
Ông Tuấn Anh cho biết thêm đến cuối tháng 4, tăng trưởng tín dụng lĩnh vực bất động sản là 4,83% và dự kiến đến hết tháng 6 sẽ đạt 5,5%, vẫn thấp hơn mức tăng trưởng chung toàn ngành.
Lý giải về hiện tượng giá bất động sản tăng trên diện rộng thời gian qua, lãnh đạo Vụ Tín dụng các ngành Kinh tế cho biết thị trường này đã ghi nhận mức tăng đột biến trong tháng 3-4 và tăng nóng tại một số khu vực, đặc biệt là giá đất nền.
Tuy nhiên, sau khi Chính phủ có chỉ đạo quyết liệt, NHNN đưa ra phân tích, cảnh báo rủi ro tiềm ẩn trong đầu tư bất động sản, hiện giá đất nền tại một số địa phương đã giảm tương đối nhiều.
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN | |||||||
Nguồn: SBV | |||||||
Nhãn | 2018 | 2019 | 2020 | Tháng 4/2021 | Tháng 6/2021 ước tính | ||
Tăng so với cuối năm trước | spline | % | 26.76 | 21 | 11.89 | 4.83 | 5.5 |
“Việc một số địa phương đã kiểm soát tốt, thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ trong việc công khai quy hoạch các dự án cũng góp phần xử lý cơ bản hiện tượng tăng nóng và góp phần giảm sốt đất”, ông Tuấn Anh chia sẻ.
Tuy vậy, lãnh đạo Vụ Tín dụng các ngành Kinh tế cho rằng thị trường bất động sản vẫn tiềm ẩn rủi ro và không được phép lơ là.
Với mức tăng hiện tại, cơ quan quản lý vẫn kiểm soát tốt, nhưng NHNN đã yêu cầu các tổ chức tín dụng đánh giá lại, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng trong từng lĩnh vực.
Gần 47.000 tỷ đồng cho vay đầu tư chứng khoán
Với lĩnh vực chứng khoán, dự kiến đến hết tháng 6, dư nợ trong lĩnh vực này mới chiếm khoảng 0,48% tổng dư nợ nền kinh tế, không thay đổi nhiều so với tháng 4-5.
Theo ông Nguyễn Tuấn Anh, nguyên nhân do tăng trưởng tín dụng chứng khoán đến hết tháng 6 dự kiến đạt 46.700 tỷ đồng, chỉ tăng 400-500 tỷ so với tháng 4-5, trong khi thị trường chung cũng tăng lên, dẫn đến tỷ trọng cho vay lĩnh vực này vẫn ở mức thấp so với tổng dư nợ.
Vụ trưởng cũng cho biết chứng khoán là lĩnh vực mà nhiều cơ quan quản lý, người dân quan tâm, thời gian qua, thị trường này cũng biến động liên tục nên cần tập trung kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư.
Dự kiến tới đây, NHNN sẽ có giải pháp giám sắt chặt chẽ hoạt động cho vay, đặc biệt hạn chế việc lách luật để cho vay lĩnh vực này, sử dụng vốn sai mục đích, tăng cường giám sát các tổ chức tín dụng, người vay, mục đích vay…
Ông Nguyễn Tuấn Anh, Vụ trưởng Vụ tín dụng các ngành kinh tế. Ảnh: SBV. |
Thông tin về thị trường trái phiếu doanh nghiệp, số liệu của Vụ tín dụng các ngành kinh tế cho biết hiện dư nợ trái phiếu doanh nghiệp do tổ chức tín dụng nắm giữ vào khoảng 257.700 tỷ đồng, tương đương 2,6% tổng dư nợ toàn nền kinh tế.
Theo lãnh đạo Vụ, mức dư nợ này không quá lớn nhưng hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm nên sẽ được tập trung giám sát điều hành. Dự kiến đến hết tháng 6, biến động dư nợ lĩnh vực này sẽ chỉ tăng thêm khoảng 2.000 tỷ đồng.
“Hiện cơ quan quản lý vẫn kiểm soát được cơ bản hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng, nhưng Vụ tín dụng khẳng định không chủ quan trong quản lý và sẽ có thêm biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động này”, ông Tuấn Anh nhấn mạnh.
Cũng tại phiên họp, Phó thống đốc thường trực Đào Minh Tú cho rằng trong nền kinh tế, 3 thị trường tiền tệ, bất động sản, chứng khoán luôn thông nhau và việc dòng tiền dịch chuyển trong 3 thị trường này là điều bình thường.
Mục tiêu của cơ quan quản lý là tạo điều kiện cho cả 3 thị trường phát triển, nhưng phải điều hướng dòng tiền để đảm bảo an toàn cho thị trường, không tạo bong bóng.
“Bộ Tài chính quản lý thị trường chứng khoán, trái phiếu, NHNN quản lý thị trường tiền tệ, tín dụng, vấn đề đặt ra là làm sao để các thị trường thông nhau, nhưng vẫn đảm bảo thị trường bất động sản, chứng khoán không tạo bong bóng”, Phó thống đốc nhấn mạnh.
Về phía NHNN, ông Đào Minh Tú cho biết cơ quan quản lý tiền tệ đã có chỉ đạo với những ngân hàng có dư nợ cho vay bất động sản lớn, tỷ lệ tăng nóng thời gian qua.
Nhìn chung, tăng trưởng tín dụng bất động sản của hệ thống chưa cao, thậm chí giảm so với những năm trước, nhất là những phân khúc kinh doanh bất động sản, dự án cao cấp, dự án có tính chất đầu cơ. Với thị trường bất động sản phục vụ nhu cầu nhà ở của người dân, nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp, NHNN vẫn khuyến khích cho vay.
Quang Thắng
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |