net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Doanh nghiệp phía Nam tiếp tục được hưởng lợi từ cảng nước sâu. Thị trường 17/6

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có những thông tin gì đáng chú ý? Các doanh nghiệp phía Nam tiếp tục được hưởng lợi nhờ lợi thế từ cảng nước sâu, KCN Bắc...
Doanh nghiệp phía Nam tiếp tục được hưởng lợi từ cảng nước sâu. Thị trường 17/6

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có những thông tin gì đáng chú ý? Các doanh nghiệp phía Nam tiếp tục được hưởng lợi nhờ lợi thế từ cảng nước sâu, KCN Bắc Ninh đón thêm 39 dự án vốn đăng ký hơn 315 triệu USD và Trung Quốc sẽ giải phóng kho dự trữ quốc gia để 'hạ nhiệt' thị trường kim loại… là 3 thông tin chính trong chuyển động thị trường Việt Nam hôm nay thứ Năm ngày 17/6, dưới đây là nội dung chi tiết.

1. Các doanh nghiệp phía Nam tiếp tục được hưởng lợi từ cảng nước sâu

Giá thuê tàu trên toàn thế giới bắt đầu tăng mạnh từ tháng 7 năm ngoái, trong đó mức tăng mạnh nhất tới từ các loại tàu có trọng tải lớn (trên 4.000 TEUs/chuyến). Giá cước vận chuyển chưa hạ nhiệt, mở ra cơ hội cho doanh nghiệp khai thác tàu và kho bãi

Sự chênh lệch trong hoạt động kiểm soát dịch giữa 2 khu vực Thái Bình Dương và khu vực Mỹ, EU đã gây gián đoạn chuỗi cung ứng và thiếu hụt vỏ container rỗng. Điều này dẫn đến giá thuê vỏ container để đóng hàng tăng vọt và đẩy giá cước vận tải biển lên. Khi giá loại hình dịch vụ này bị đẩy lên cao, các hàng tàu sẽ dần có xu hướng gom chuyến hoặc tái cơ cấu để tăng nguồn cung của mỗi chuyến hàng. Điều này làm gia tăng nhu cầu với các tàu có tải trọng lớn như Dry Bulk hoặc Tanker, theo đó giá các loại tàu này tăng cao. Hội đồng vận tải thế giới (WTC) nhận định khó để biết khi nào chi phí vận tải biển tạo đỉnh, đặc biệt trong bối cảnh chuỗi cung ứng chưa thể khôi phục hoàn toàn. Vì vậy, việc giá cước thuê và vận chuyển container duy trì ở mức cao sẽ tiếp tục mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển và hậu cần, kho bãi. Cụ thể, những công ty kho bãi được hưởng lợi khi tốc độ lưu thông hàng hóa bị chậm lại làm gia tăng nhu cầu lưu kho hàng hóa. Các doanh nghiệp sở hữu đội tàu quy mô lớn cũng được hưởng lợi khi tăng mức phí các tuyến hàng hóa và thanh lý tàu với giá cao.

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các hãng tàu có xu hướng hợp tác với nhau để cắt giảm chi phí, đi kèm với đó là việc tăng kích thước tàu vận chuyển. Xu thế hợp tác của các hãng tàu sẽ đẩy mạnh nhu cầu đối với các cảng nước sâu, gần cửa biển để có thể đón nhận những tàu mẹ có trọng tải lớn. Nguồn cung cho hình thức cảng này còn hạn chế do chỉ có một số ít cảng hạ nguồn như cảng nước sâu Lạch Huyện (HICT) và Nam Đình Vũ có thể đáp ứng được. Ngoài ra, từ năm nay giá sàn dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại khu vực sông Cấm sẽ tăng 10% theo lộ trình đến hết năm 2023. Vì vậy dự báo nhiều nhà cảng ở khu vực sông Cấm như cảng Hải An, Đình Vũ có thể sẽ phải giảm giá một số dịch vụ khác để giữ khách.

Các doanh nghiệp phía Nam tiếp tục được hưởng lợi từ cảng nước sâu

Khu vực phía Nam là nơi có hoạt động khai thác cảng diễn ra sôi động nhất cả nước, với lợi thế nhiều cảng nước sâu, phù hợp với xu hướng ngành. Tính đến hết năm 2020, khu vực này chiếm tới hơn 72% tổng sản lượng khai thác của toàn nước, lớn gần gấp 3 lần khu vực phía Bắc. Trong đó, cụm cảng Cái Mép – Thị Vải có tốc độ tăng trưởng ấn tượng, trung bình đạt trên 23% trong 3 năm gần nhất từ 2017 tới 2020. Ngoài ra một điểm lợi thế còn là nguồn cung từ cảng Gemalink (Gemadept (HM:GMD)); một số hiệp định thương mại tự do sẽ có hiệu lực trong thời gian tới; cùng với đó là xu hướng dịch chuyển chuỗi sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam.

2. KCN Bắc Ninh đón thêm 39 dự án vốn đăng ký hơn 315 triệu USD

Trong 5 tháng đầu năm 2021, ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh đã cấp mới đăng ký cho 39 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 315 triệu USD; cấp điều chỉnh vốn cho 26 dự án với số vốn điều chỉnh tăng hơn 41 triệu USD, thu hồi 16 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 208 triệu USD. Lũy kế đến ngày 18/5/2021, tỉnh đã cấp đăng ký đầu tư cho 1072 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh gần 18 tỷ USD; vốn đầu tư hạ tầng gần 264 triệu USD. Tổng vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 18,3 tỷ USD. Ngoài các KCN, trong tháng 5/2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cấp mới đăng ký đầu tư cho ba dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 1 triệu USD; cấp điều chỉnh vốn cho hai dự án với số vốn giảm là 0,41 triệu USD. Thu hồi hai dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 0,22 triệu USD.

Tính chung trên địa bàn toàn tỉnh, trong tháng 5/2021, tỉnh Bắc Ninh đã cấp mới đăng ký đầu tư cho 14 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 61 triệu USD; điều chỉnh vốn cho 7 dự án với số vốn điều chỉnh tăng là 5,7 triệu USD. Ngoài ra, có 5 lượt ra thông báo chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế với giá trị là 2,2 triệu USD; thu hồi 9 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 73,4 triệu USD. Lũy kế đến hết ngày 18/5/2021, tỉnh Bắc Ninh đã cấp đăng ký đầu tư cho 1663 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh và góp vốn mua, mua cổ phần, phần vốn góp đạt hơn 20 tỷ USD.

UBND tỉnh Bắc Ninh đã có quyết định về việc thành lập 4 KCN trên địa bàn với tổng diện tích hơn 1.000 ha, tổng vốn đầu tư hơn 12.000 tỷ đồng trong tháng 4/2021 bao gồm:

  • Dự án KCN Quế Võ III – Phân khu 2 tại xã Việt Hùng (xã Phù Lương và xã Quế Tân, huyện Quế Võ) với quy mô hơn 208 ha, tổng vốn đầu tư 2.779 tỷ đồng.
  • Dự án KCN Gia Bình (xã Đông Cứu, xã Lãng Ngâm và xã Đại Bái, huyện Gia Bình) với quy mô gần 307 ha, tổng vốn đầu tư 2.578 tỷ đồng.
  • Dự án KCN Gia Bình II (xã Nhân Thắng, xã Thái Bảo, xã Bình Dương và xã Vạn Ninh, huyện Gia Bình) với quy mô 250 ha, tổng vốn đầu tư hơn 3.956 tỷ đồng.
  • Dự án KCN Thuận Thành I (xã Ninh Xá, Trạm Lộ và Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành) với quy mô gần 250 ha, tổng vốn đầu tư hơn 2.847 tỷ đồng.

3. Trung Quốc sẽ giải phóng kho dự trữ quốc gia để 'hạ nhiệt' thị trường kim loại

Ngày 16/6 Cơ quan Dự trữ Lương thực Chiến lược Quốc gia Trung Quốc cho biết sẽ bắt đầu bán các kim loại công nghiệp chính trong kho dự trữ của chính phủ trong bối cảnh giá sản xuất tăng mạnh nhất trong 13 năm qua, gây lo ngại về lạm phát toàn cầu, theo Wall Street Journal.

Động thái này của Trung Quốc là nhằm vào thị trường đồng, nhôm và kẽm. Kim loại sẽ được bán theo lô và thông qua chương trình đấu giá công khai cho các nhà sản xuất và chế biến kim loại. Ở một diễn biến khác, Ủy ban giám sát và Quản lý tài sản Nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước phải kiểm soát rủi ro và hạn chế giao dịch với thị trường hàng hóa nước ngoài, theo Bloomberg. Các công ty được yêu cầu phải báo cáo vị thế đối với hàng hóa cho cơ quan này để xem xét và đánh giá. Sau các thông tin này, giá của hầu hết kim loại đều giảm trên Sở giao dịch Hàng hóa tương lai Thượng Hải. Giá quặng sắt trên Sở giao dịch Hàng hóa Singapore cũng giảm.

 Việc giám sát chặt chẽ các vị thế đối với hàng hóa nước ngoài là nhằm hạn chế làn sóng đầu cơ quá mức trong bối cảnh giá tăng quá “nóng” và có thể mang lại rủi ro cho các doanh nghiệp nhà nước.

Trước đó, chính phủ cũng yêu cầu doanh nghiệp trong nước, bao gồm cả các nhà máy thép, công ty thương mại và môi giới hàng hóa, giảm vị thế mua trên thị trường tương lai đối với các nguyên vật liệu thô có biến động mạnh như quặng sắt và than đá.

Trung Quốc được cho là hành động khá chậm so với diễn biến thị trường, bởi giá của một số kim loại, như đồng, bắt đầu giảm trong những tuần gần đây khi giới đầu tư không còn lo ngại về nguồn cung. Theo giới phân tích, biện pháp giải phóng kim loại trong kho dự trữ quốc gia của Bắc Kinh có hiệu quả hay không còn phụ thuộc lớn vào lượng hàng hóa mà họ định bán ra.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán