Vietstock - Đề xuất chỉ khai thác 2 chuyến bay/ngày từ TP.HCM (HM:HCM) ra Hà Nội Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) vừa đề xuất Thủ tướng phương án chỉ khai thác mỗi ngày 2 chuyến bay từ TP.HCM ra Hà Nội để hạn chế hành khách từ các tỉnh phía Nam ra. Theo đó, Bộ GTVT cho biết trong ngày 20/7 cơ quan này đã nhận được công văn của UBND TP Hà Nội về việc kiểm soát hoạt động chuyến bay thương mại đến và đi từ TP.HCM và các tỉnh, thành khác trong tình hình dịch bệnh phức tạp. Theo Bộ GTVT, hiện các sân bay khu vực phía Nam thuộc các địa phương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 gồm Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo. Nhà chức trách hàng không hiện đã dừng khai thác toàn bộ các đường bay đi, đến Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, trong khi các đường bay từ TP.HCM, Cần Thơ, Phú Quốc giảm tối thiểu. Đường bay Cần Thơ - Hà Nội và ngược lại hiện chỉ khai thác 1 chuyến/ngày bằng máy bay Airbus A321. Đường bay Phú Quốc - Hà Nội chỉ còn khai thác 1 chuyến/ngày bằng máy bay Airbus A321. Đường bay TP.HCM - Hà Nội và ngược lại từ ngày 9/7 khai thác tối đa 1.700 khách/chiều/ngày, phân bổ Vietnam Airlines (HN:HVN) 700 khách, Pacific Airlines 200 khách, Vietjet (HM:VJC) Air 400 khách, Bamboo Airways 400 khách. Trong thời gian áp dụng các biện pháp hạn chế nêu trên, trên đường bay TP.HCM - Hà Nội, lượng khách vận chuyển hàng ngày đều không đạt số lượng được phân bổ. Trong đó, khách từ TP.HCM ra Hà Nội chỉ đạt 800-1.000 khách và chiều ngược lại chỉ 200-400 khách mỗi ngày. Trên cơ sở đề nghị của UBND TP Hà Nội nhằm thực hiện quyết liệt công điện của chủ tịch UBND TP Hà Nội và triển khai các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh trên cả nước, Bộ GTVT đề xuất 2 phương án điều chỉnh hoạt động khai thác ra Hà Nội từ các sân bay khu vực phía Nam. Phương án 1, Bộ đề nghị dừng khai thác các đường bay Cần Thơ - Hà Nội và ngược lại, đường bay Phú Quốc - Hà Nội và ngược lại. Giảm lượng khách khai thác đường bay giữa TP.HCM - Hà Nội xuống còn 800 khách/ngày. Theo Bộ GTVT, phương án này có ưu điểm đảm bảo nhu cầu đi lại của một lượng hành khách nhất định cần di chuyển giữa Hà Nội và TP.HCM. Nhược điểm là khó kiểm soát dịch bệnh COVID-19 và nguồn lây, nguy cơ lây nhiễm giữa hành khách đi từ TP.HCM đến Hà Nội cao. Phương án 2 được Bộ GTVT đề xuất là dừng khai thác các đường bay Cần Thơ - Hà Nội và ngược lạị, Phú Quốc - Hà Nội và ngược lại. Đường bay giữa TP.HCM - Hà Nội chỉ còn khai thác 2 chuyến khứ hồi/ngày. Phương án này có ưu điểm do lượng khách không đáng kể nên việc kiểm soát dịch bệnh Covid-19 và nguồn lây dễ dàng hơn, nguy cơ lây nhiễm giữa hành khách đi từ TP.HCM đến Hà Nội thấp hơn. Tuy nhiên nhược điểm là nhu cầu đi lại của hành khách nhất định cần di chuyển giữa Hà Nội và TP.HCM bị hạn chế tối thiểu. "Nhằm quyết tâm bảo vệ thủ đô không diễn biến xấu, bảo vệ sự an toàn an ninh cho nhân dân, Bộ Giao thông vận tải kiến nghị lựa chọn phương án 2", văn bản do Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Lê Anh Tuấn ký thay bộ trưởng đề xuất Thủ tướng. Trước đó Cục Hàng không đã yêu cầu các hãng hàng không và sân bay tạo điều kiện vận chuyển người dân từ TP.HCM và các tỉnh phía Nam về địa phương. Hãng bay sẽ làm việc với các địa phương để lập kế hoạch thực hiện chuyến bay trên cở sở trọn gói. Từ 0h ngày 19/7, đến hết ngày 1/8 (14 ngày), Cục Hàng không cũng đã dừng tất cả đường bay chở khách đi, đến sân bay thuộc các tỉnh thành phía Nam bao gồm Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau, Kiên Giang. Một số đường bay sẽ được khai thác tối thiểu gồm Phú Quốc - Hà Nội (một chuyến/ngày) và Cần Thơ - Hà Nội (một chuyến/ngày). Với chặng bay Tân Sơn Nhất - Nội Bài, các hãng tổ chức khai thác 1.700 ghế/chiều/ngày. Các chặng Tân Sơn Nhất với Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cam Ranh, Buôn Ma Thuột được giữ nguyên tần suất khai thác như kế hoạch trước đó. Ngô Minh
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |