Vietstock - Con số GDP và thu ngân sách như vậy có lẽ là bình thường!
Cuối tháng 6-2021, Tổng cục Thống kê (TCTK) công bố số liệu cho thấy tăng trưởng GDP theo giá so sánh là 5,64%, khiến dư luận và một số chuyên gia có vẻ ngờ vực, gây nên một sự xôn xao nhẹ.
Một số cho rằng trong khi đại dịch Covid-19 hoành hành mà GDP tăng trưởng như vậy có vẻ gì đó đáng ngờ. Tuy nhiên, theo tôi, tăng trưởng GDP sáu tháng đầu năm 2021 như vậy có lẽ là bình thường ở mấy lý do sau:
Thứ nhất, do sáu tháng đầu năm 2020 GDP tăng trưởng rất thấp (1,8%) so với cùng kỳ năm 2019 và dịch Covid-19 đến tuần đầu tháng 5 mới thực sự bùng lên, đặc biệt ở một số khu công nghiệp tại Bắc Giang, Bắc Ninh…, nên sản xuất của các ngành công nghiệp chế biến chế tạo đặc biệt của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vẫn có tăng trưởng khá cao.
Thuế sản phẩm thu cho hoạt động sản xuất kinh doanh sáu tháng đầu năm 2021 tăng, tính theo giá hiện hành, khoảng 7,8% và tính theo giá so sánh tăng 4,92% là hợp lý, phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP theo cả giá hiện hành và giá so sánh. |
Thứ hai, cơ quan thống kê Việt Nam tính GDP cơ bản bằng phương pháp sản xuất, tức là GDP bao gồm tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản và thuế sản phẩm (thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu), không bao gồm các khoản trợ cấp. Theo công bố của TCTK, GDP theo giá so sánh tăng 5,64% và GDP theo giá hiện hành (bao gồm cả yếu tố giá) tăng 8,26%.
Thông tin của Tổng cục Thuế công bố tại Hội nghị trực tuyến sơ kết công tác sáu tháng đầu năm 2021 vào ngày 9-7 cho thấy, thu ngân sách của hầu hết các sắc thuế đều tăng mạnh. Thu từ thuế VAT tăng rất mạnh 19,5% so với cùng kỳ năm trước và thu thuế tiêu thụ đặc biệt tăng 38,6% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, thu ngân sách sáu tháng đầu năm 2021 bao gồm thu của hoạt động sản xuất kinh doanh sáu tháng đầu năm 2021 và những khoản nợ đọng thuộc năm 2020 theo Nghị định 41 về “gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuế đất”.
GDP của Việt Nam vẫn tính theo phương pháp giảm phát một lần (sự thay đổi giá đầu ra và đầu vào là như nhau), nên không còn phù hợp, có thể dẫn đến những sai số đáng kể trong tính toán GDP. |
Như vậy, theo số liệu của TCTK, thuế sản phẩm thu cho hoạt động sản xuất kinh doanh sáu tháng đầu năm 2021 tăng, tính theo giá hiện hành, khoảng 7,8% và tính theo giá so sánh tăng 4,92% là hợp lý, phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP theo cả giá hiện hành và giá so sánh.
Thứ ba, nếu nhìn vào một số năm gần đây, có thể thấy sáu tháng các năm 2018, 2019 và 2020 GDP từ phía cầu cuối cùng (tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, chi tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích lũy gộp tài sản và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ) luôn lớn hơn GDP được tính bằng phương pháp sản xuất. Nhưng khi chuyển sang giá so sánh thì GDP từ phía cầu lại nhỏ hơn phía cung. Điều này cho thấy chỉ số giá GDP (GDP deflector) có vẻ tùy tiện.
Phải chăng chỉ số giá GDP bị ép để có tăng trưởng GDP cao hơn thực tế? Sáu tháng đầu năm 2021 xu hướng trong cân đối GDP đảo ngược với một số năm trước (GDP theo phương pháp chi tiêu nhỏ hơn GDP theo phương pháp sản xuất ở giá hiện hành) khiến không ít người cảm thấy nghi ngờ. Thực ra số liệu trong trang web của TCTK cho thấy tăng trưởng của GDP theo phương pháp sản xuất và phương pháp chi tiêu là tương đối khác nhau ở những năm như 2012, 2015, 2018 và 2019 (xem biểu đồ).
Thứ tư, số liệu về xuất nhập khẩu hàng hóa cho thấy trên 90% nhập khẩu là cho sản xuất (hơn 60% cho chi phí trung gian và khoảng 30% cho tích lũy tài sản), chỉ chưa tới 10% là cho tiêu dùng cuối cùng. Từ chỉ số giá xuất nhập khẩu, cho thấy, sự thay đổi giá đầu vào và đầu ra của nền kinh tế Việt Nam là rất khác nhau.
GDP của Việt Nam vẫn tính theo phương pháp giảm phát một lần (sự thay đổi giá đầu ra và đầu vào là như nhau), nên không còn phù hợp, có thể dẫn đến những sai số đáng kể trong tính toán GDP. Cơ quan thống kê cần cập nhật bảng cân đối liên ngành (bảng IO) hoặc bảng nguồn và sử dụng (Supply and Use tables) trong tính toán GDP để phục vụ người dân, các nhà hoạch định chính sách tốt hơn.
Nếu cập nhật bảng cân đối liên ngành, TCTK hoàn toàn có thể công bố GDP bằng cả ba phương pháp (sản xuất, chi tiêu cuối cùng và phương pháp thu nhập)(1). Ngoài ra, lúc đó khi tính toán chỉ tiêu GDP cũng sẽ loại bỏ được dòng sai số khá vô duyên trong cân đối GDP giữa các phương pháp.
Hiện nay trên trang web của TCTK đã có GDP, tổng thu nhập quốc gia (GNI) nhưng những số liệu về thu nhập quốc gia khả dụng (NDI) và tiết kiệm (saving) không có, và trớ trêu là hầu như trên trang web của ADB, OECD, IMF... đều có những chỉ tiêu này của Việt Nam. Một điều chắc chắn rằng những tổ chức quốc tế này không thể tự tính các chỉ số này, mà do phía Việt Nam cung cấp. Chủ nợ đòi hỏi thì phải cung cấp nhưng cũng nên phục vụ người đóng thuế.
Bùi Trinh
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |