net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu L14 tăng hơn 270% trong 3 tuần

AiVIF - Cổ phiếu L14 tăng hơn 270% trong 3 tuầnĐà tăng trần 14 phiên liên tiếp đã thu hút ánh nhìn đến L14, một cổ phiếu từng làm mưa làm gió trên thị trường chứng khoán Việt...
Cổ phiếu L14 tăng hơn 270% trong 3 tuần Cổ phiếu L14 tăng hơn 270% trong 3 tuần

AiVIF - Cổ phiếu L14 tăng hơn 270% trong 3 tuần

Đà tăng trần 14 phiên liên tiếp đã thu hút ánh nhìn đến L14, một cổ phiếu từng làm mưa làm gió trên thị trường chứng khoán Việt và có thị giá hơn 400,000 đồng/cp cách đây 8 tháng.

Khép phiên ngày 05/12, cổ phiếu L14 tăng trần lên 68,400 đồng/cp, đánh dấu mức tăng hơn 270% trong 3 tuần qua. Tính từ lúc thị trường xoay chiều cho đến nay, cổ phiếu của doanh nghiệp bất động sản này chỉ toàn tăng trần. Thanh khoản của L14 cũng tăng mạnh và lập kỷ lục trong giai đoạn.

Bước tăng phi mã của L14

Cách đây 8 tháng, cổ phiếu L14 cũng từng “làm mưa làm gió” trên thị trường chứng khoán Việt với những đợt tăng nhanh chóng và có lúc thị giá hơn 400,000 đồng/cp.

Đây cũng là công ty được nhắc tới nhiều vì có liên quan tới ông Nguyễn Mạnh Tuấn (còn gọi là A7 hay nhadautu1970) – vốn cũng là thành viên HĐQT L14.

Chuỗi tăng quật khởi của L14 được đặt trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt hồi phục nhanh chóng sau giai đoạn giảm sốc và thanh khoản cũng bật tăng trở lại.

Đà leo dốc dĩ nhiên thu hút ánh nhìn của nhiều thành phần tham gia thị trường, nhưng cũng gợi lên sự hoài nghi về tính bền vững của chúng.

Hiện vẫn chưa rõ lý do cho cú phi nước đại này, phải chăng là do giá cổ phiếu đã giảm quá sâu (hơn 95%) về vùng hấp dẫn hay chỉ là cú nảy nhờ dòng tiền đầu cơ nhất thời?

Nhìn vào những quý gần đây, sẽ khó tin nếu nói rằng đà tăng xuất phát từ sự chuyển biến trong hoạt động kinh doanh.

L14 lãi nhẹ 8 tỷ đồng trong quý 3/2022 và lỗ hơn 200 tỷ đồng trong quý 2. Trong khi đó, những khoản lãi khủng của quý 4/2021 và quý 1/2022 chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh cổ phiếu, vốn là những khoản lợi nhuận không mang tính bền vững và dễ biến động theo sự thăng giáng trên thị trường.

Kết quả kinh doanh của L14

Còn nếu xét về hoạt động kinh doanh bất động sản cốt lõi của L14, tình hình cũng không khả quan hơn khi lĩnh vực này bước vào giai đoạn khủng hoảng về thanh khoản. Vậy mà giá cổ phiếu đã tăng hơn 200% và vốn hóa thị trường vượt ngưỡng 2 ngàn tỷ đồng.

Tuy vậy, dòng tiền trên thị trường chứng khoán đôi khi không cần nhiều sự lý giải dựa trên các yếu tố cơ bản. Tuy nhiên, như lịch sử đã chỉ ra, nếu giá cổ phiếu tăng quá mạnh và rời xa các yếu tố cơ bản, rủi ro giảm giá đang ngày càng lớn dần.

Trong diễn biến gần đây, CTCP Đầu tư tài chính Licogi 14 (L14FI) - tổ chức liên quan tới nhiều người nội bộ của L14 trong đó có ông Nguyễn Mạnh Tuấn (A7) - đã đăng ký mua vào 200,000 cổ phiếu L14 theo phương thức khớp lệnh từ ngày 22/11 đến 21/12/2022.

Ngược lại, bà Nguyễn Thúy Ngư - chị gái ông Nguyễn Mạnh Tuấn đã đăng ký bán hơn 705,000 cổ phiếu L14 từ ngày 03/11 - 02/12.

Trước đó, Chủ tịch L14 Phạm Gia Lý đã mua vào 370,000 cp từ ngày 08/11-15/11, trong khi lượng đăng ký mua là 500,000 ngàn cp.

Vũ Hạo

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán