Vietstock - Chính phủ và các bộ ngành sẽ hỗ trợ tốt nhất, nhanh nhất cho TP.HCM (HM:HCM) Đánh giá việc TP.HCM giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 là đúng đắn, Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định Chính phủ và các bộ ngành sẽ hỗ trợ tốt nhất, nhanh nhất để TP.HCM sớm kiểm soát dịch bệnh Covid-19. Chiều 11.7, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã đi động viên, kiểm tra, đôn đốc và làm việc với TP.HCM về công tác phòng, chống dịch Covid-19 và các giải pháp duy trì sản xuất kinh doanh. Phát biểu kết luận buổi làm việc, Thủ tướng khẳng định quyết định giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 của TP.HCM là đúng đắn, cần thiết; quyết định này nhận được sự đồng tình của Trung ương, người dân và doanh nghiệp ủng hộ, các nhà khoa học và chuyên gia hưởng ứng, góp ý. Sau 3 ngày thực hiện, TP.HCM đã triển khai các giải pháp đúng hướng, chấp nhận hy sinh một số tuần để đổi lại sự yên bình của nhân dân. Do đó, TP.HCM cần tiếp tục tập trung phòng chống dịch để kiềm chế, ngăn chặn, đẩy lùi dịch bệnh để sớm trở lại cuộc sống bình thường. Thủ tướng yêu cầu TP.HCM cần hành động quyết liệt để thực hiện Chỉ thị 16, xác định trọng tâm, trọng điểm, mổ xẻ nguyên nhân những mặt chưa làm được để khắc phục. Trong đó, ưu tiên chống dịch để đưa thành phố về bình thường phục vụ phát triển kinh tế xã hội; dứt khoát không để bỏ sót, không để người dân thiếu ăn thiếu mặc, thiếu các nhu yếu phẩm. Ngành y tế cần tập trung cứu chữa bệnh nhân Covid-19, hạn chế tối đa tử vong, tổ chức tiếp cận vắc xin bình đẳng, không để xảy ra tiêu cực, mất trật tự an toàn xã hội trong thời gian chống dịch. “Cả nước đang hy vọng, tin tưởng và trông chờ vào TP.HCM”, Thủ tướng nói. Đánh giá những diễn biến của dịch bệnh và các biện pháp triển khai là chưa có tiền lệ, Thủ tướng yêu cầu TP.HCM bám sát thực tiễn, vừa làm vừa bổ sung, không cầu toàn, nóng vội, có kế thừa, ổn định và phát triển. Trong đó, cần tích cực vận động người dân, doanh nghiệp hưởng ứng, lắng nghe ý kiến nhân dân, cả ý kiến phản biện để tiếp thu, điều chỉnh. Ưu tiên gần 2 triệu liều vắc xin cho TP.HCM Về các giải pháp cụ thể, Thủ tướng đề nghị TP.HCM thực hiện tốt Nghị quyết 68 của Chính phủ, đẩy nhanh hỗ trợ người lao động mất việc, lao động tự do; hiện 2/3 thủ tục đã được cắt bỏ nên TP.HCM mạnh dạn làm, đừng bỏ sót đối tượng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, TP.HCM thành lập các trung tâm cứu trợ, tổ chức đường dây nóng, thông qua công nghệ, mạng xã hội để nắm bắt các khó khăn của người dân, nhóm đối tượng yếu thế. Mục tiêu hướng tới là hỗ trợ phủ kín các khu dân cư, có thể tổ chức các xe bán hàng lưu động vào tận các ngõ hẻm, đường phố, khu tập thể… phục vụ người dân. Số ca nhiễm tại TP.HCM ngày càng gia tăng, Thủ tướng nhấn mạnh đến công tác chăm sóc y tế, cứu chữa bệnh nhân, hạn chế tối đa ca tử vong cũng như không để lây nhiễm trong bệnh viện và khu cách ly, kiểm soát chặt chẽ sau cách ly. Rút kinh nghiệm trong đợt tiêm vắc xin Covid-19 vừa qua, Thủ tướng cho biết từ nay đến cuối tháng 7, Bộ Y tế sẽ chuyển cho TP.HCM khoảng 2 triệu liều vắc xin; đồng thời đề nghị TP.HCM tổ chức tiêm vắc xin an toàn, hiệu quả, đúng quy trình, đúng tiến độ. Tương tự, công tác xét nghiệm cũng phải đảm bảo an toàn, hiệu quả, xác định ổ dịch mới để khoanh vùng dập dịch. Cũng tại buổi làm việc, Thủ tướng phân công các bộ trưởng trực tiếp làm việc với TP.HCM, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để quyết định và chịu trách nhiệm, trong đó chú ý đảm bảo cung ứng nông sản, các nhu yếu phẩm, lưu thông hàng hóa… Thủ tướng khẳng định Chính phủ và các bộ ngành sẽ hỗ trợ tốt nhất, nhanh nhất để TP.HCM sớm kiểm soát dịch bệnh, làm tiền đề phát triển kinh tế. Sỹ Đông
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |