


Đồng USD giảm do xu hướng bán tháo của phiên trước đó sau khi lạm phát của Mỹ hạ nhiệt, mở đường cho Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giảm tốc độ tăng lãi suất. Trong tuần qua, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tiếp tục giảm, với mức giảm tuần 1,64%, xuống mốc 102,18 điểm.
Trước phiên giao dịch hôm nay, đồng USD đã giảm xuống mức 101,84 điểm. Lạm phát tại Mỹ có dấu hiệu hạ nhiệt đã gia tăng áp lực lên lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ và chỉ số USD.
Cụ thể, dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ đã tăng 6,4% trong tháng 12. Tốc độ này chậm hơn nhiều so với mức tăng 7,12% trong tháng 11. Do đó, nhìn chung, CPI tại Mỹ đã hạ nhiệt từ mức cao nhất là khoảng 9% vào năm ngoái. Lạm phát hạ nhiệt làm tăng sự kỳ vọng của thị trường về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất. Điều này đã thúc đẩy đà giảm của đồng bạc xanh.
Hiện tại, Chỉ số DXY đang dao động quanh hỗ trợ quan trọng 102 - 101,80. Chỉ số này cần phải lập tức phục hồi và vượt lên trên mốc 103 để giảm bớt áp lực giảm điểm. Trong trường hợp có thể bứt phá qua mốc 103, chỉ số này có thể tăng lên vùng 104 - 105 trong thời gian tới. Sự gia tăng bền vững trên mốc 105 sẽ đem lại triển vọng tăng giá và loại bỏ nguy cơ trượt giá.
Trong 3 tháng qua, USD đã giảm hơn 11% so với mức đỉnh, mức cao nhất trong hai thập kỷ vào cuối tháng 9. Các loại tiền tệ chính hoạt động tốt nhất hiện tại là Yên Nhật, Euro và Đô la Úc. Bên cạnh đó giá vàng tăng vọt 2,93% trong tuần, đạt tỉ giá tốt nhất kể từ tháng 4/2022 do lợi suất trái phiếu và USD suy yếu.
Các chiến lược gia tại Goldman Sachs (NYSE:GS) cho biết, dữ liệu lạm phát tháng 12 có khả năng “quy ước ngầm” mức tăng 25 điểm cơ bản vào tháng 2, nhưng đồng thời cảnh báo rằng, còn quá sớm để các ngân hàng trung ương tuyên bố chiến thắng trong cuộc chiến chống lạm phát này.
Trên thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 16/1, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm nhẹ 3 đồng, ở mức: 23.602 đồng.
Trên thị trường "chợ đen", cuối ngày 15/1, giá USD được giao dịch ở mức 23.415-23.470 VND/USD (mua - bán), giảm 15 đồng/USD ở cả hai chiều.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán ra giữ nguyên ở mức: 23.450 đồng - 24.780 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Vietcombank (HM:VCB): 23,290 đồng – 23,610 đồng
Vietinbank (HM:CTG): 23,243 đồng – 23,643 đồng
EUR/USD
1.0778
-0.0006 (-0.06%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (3)
Sell (4)
EUR/USD
1.0778
-0.0006 (-0.06%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (3)
Sell (4)
GBP/USD
1.2547
-0.0013 (-0.10%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
USD/JPY
139.30
+0.38 (+0.27%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
AUD/USD
0.6695
-0.0022 (-0.33%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
USD/CAD
1.3368
+0.0011 (+0.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
EUR/JPY
150.14
+0.35 (+0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9696
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Gold Futures
1,978.40
-0.20 (-0.01%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
Silver Futures
24.352
+0.004 (+0.02%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Copper Futures
3.7745
-0.0123 (-0.32%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Crude Oil WTI Futures
70.83
-0.46 (-0.65%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Brent Oil Futures
75.49
-0.47 (-0.62%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Natural Gas Futures
2.314
-0.003 (-0.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
US Coffee C Futures
195.63
+10.23 (+5.52%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
Euro Stoxx 50
4,297.68
+5.77 (+0.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
S&P 500
4,293.93
+26.41 (+0.62%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
DAX
15,989.96
+29.40 (+0.18%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
FTSE 100
7,599.74
-24.60 (-0.32%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
Hang Seng
19,349.50
+50.32 (+0.26%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
US Small Cap 2000
1,880.78
-7.67 (-0.41%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
IBEX 35
9,338.30
-21.50 (-0.23%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
BASF SE NA O.N.
46.870
+0.420 (+0.90%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (7)
Sell (2)
Bayer AG NA
51.95
-0.18 (-0.35%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
Allianz SE VNA O.N.
208.90
+0.05 (+0.02%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Adidas AG
159.02
-0.24 (-0.15%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Deutsche Lufthansa AG
9.136
+0.003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Siemens AG Class N
158.76
+0.30 (+0.19%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Deutsche Bank AG
9.863
+0.051 (+0.52%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (7)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0778 | Neutral | |||
GBP/USD | 1.2547 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 139.30 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6695 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.3368 | ↑ Sell | |||
EUR/JPY | 150.14 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9696 | ↑ Buy |
Gold | 1,978.40 | Buy | |||
Silver | 24.352 | ↑ Buy | |||
Copper | 3.7745 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 70.83 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 75.49 | ↑ Buy | |||
Natural Gas | 2.314 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 195.63 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 4,297.68 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 4,293.93 | Sell | |||
DAX | 15,989.96 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 7,599.74 | Neutral | |||
Hang Seng | 19,349.50 | ↑ Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,880.78 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 9,338.30 | ↑ Sell |
BASF | 46.870 | Neutral | |||
Bayer | 51.95 | Neutral | |||
Allianz | 208.90 | ↑ Buy | |||
Adidas | 159.02 | ↑ Buy | |||
Lufthansa | 9.136 | ↑ Buy | |||
Siemens AG | 158.76 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 9.863 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,660![]() ![]() (20 ![]() ![]() |
SJC HCM | 6,650![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 6,650![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Danang | 6,650![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 6,650![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 6,650![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
Cập nhật 09-06-2023 12:21:01 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,963.78 | -1.66 | -0.08% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 22.790 | 23.240 |
RON 95-III | 22.010 | 22.450 |
E5 RON 92-II | 20.870 | 21.280 |
DO 0.05S | 17.940 | 18.290 |
DO 0,001S-V | 18.800 | 19.170 |
Dầu hỏa 2-K | 17.770 | 18.120 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $70.96 | -1.07 | -0.01% |
Brent | $75.44 | -0.99 | -0.01% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.290,00 | 23.660,00 |
EUR | 24.678,80 | 26.060,66 |
GBP | 28.738,92 | 29.964,33 |
JPY | 164,35 | 174,00 |
KRW | 15,70 | 19,13 |
Cập nhật lúc 12:18:55 09/06/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |