Vietstock - Các ngân hàng đồng thuận giảm lãi suất cho vay, mong sớm được nới room tín dụng
Ngày 12/07/2021, Hiệp hội Ngân hàng đã tổ chức cuộc họp với các tổ chức tín dụng (TCTD) là hội viên để trao đổi, thống nhất phương thức và thời gian thực hiện việc giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay hiện hữu trong 5 tháng cuối năm 2021.
Ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng Thư ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam - Ảnh: VGP |
Có 16 tổ chức tín dụng hội viên gồm: Vietcombank (HM:VCB), Agribank, Vietinbank (HM:CTG), BIDV (HM:BID), MB, Techcombank (HM:TCB), SHB (HN:SHB), LienVietPostBank (HM:LPB), VPBank (HM:VPB), VIB, TPBank, SeABank, MSB, Sacombank (HM:STB), ACB (HM:ACB), HDBank (HM:HDB).
Ông Nguyễn Quốc Hùng - Tổng Thư ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cho biết, đại dịch Covid-19 đang có những tác động tiêu cực tới nền kinh tế nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp (DN) nói riêng.
Ông Nguyễn Quốc Hùng khẳng định, sau quá trình thảo luận, hầu hết các ngân hàng đã thống nhất việc giảm lãi suất sẽ hướng đến các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Tùy theo đối tượng bị ảnh hưởng, các ngân hàng sẽ có mức giảm lãi suất phù hợp. Thời hạn thực hiện giảm lãi suất là trong tháng 7 cho đến hết năm 2021.
Bên cạnh đó, ông Nguyễn Quốc Hùng cũng lưu ý, hỗ trợ DN, hỗ trợ nền kinh tế vượt qua khó khăn nhưng các ngân hàng vẫn phải bảo đảm an toàn hệ thống một cách cao nhất bởi lẽ các tác động tiêu cực của đại dịch lên ngành ngân hàng sẽ có độ trễ rất lớn, do đó cũng cần phải tính đến giải pháp cho chính các TCTD.
“Hiện tại ngành ngân hàng chia sẻ khó khăn với DN nhưng trong tương lai, khi nợ xấu do đại dịch Covid-19 gây ra thì ai sẽ chia sẻ với ngành ngân hàng. Do vậy, hỗ trợ phải trên tinh thần bảo đảm an toàn hệ thống”, ông Nguyễn Quốc Hùng nhấn mạnh.
Phát biểu tại cuộc họp, ông Phạm Thanh Hà, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN đánh giá cao sự đồng thuận của các ngân hàng trong giảm lãi suất để hỗ trợ khách hàng vượt qua những khó khăn từ đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, ông Phạm Thanh Hà cũng lưu ý, các ngân hàng nên linh hoạt trong việc giảm lãi suất, tùy theo “sức khỏe” của mình để có mức giảm phù hợp.
Các ngân hàng đồng thuận giảm lãi suất cho khách hàng
Theo ông Phạm Quang Thắng - Phó Tổng Giám đốc Techcombank cho biết Ngân hàng đồng thuận giảm lãi suất để hỗ trợ khách hàng. Techcombank sẽ tập trung hỗ trợ cho các DN sản xuất thiết yếu cho nền kinh tế, DN có lực lượng lao động lớn… Còn các DN bất động sản đang lãi lớn, các DN xuất khẩu hay các cá nhân vay tiền mua ô tô… thì không nên hỗ trợ lãi suất.
Còn ông Nguyễn Viết Mạnh, thành viên Hội đồng thành viên (HĐTV) Agribank cũng khẳng định, Agribank sẽ giảm lãi suất để hỗ trợ DN. HĐTV của Agribank sẽ họp để đưa ra mức giảm lãi suất, có khoản sẽ giảm 0.5%, có khoản sẽ giảm 2-2.5%, trung bình lãi suất cho vay của ngân hàng sẽ giảm khoảng 1%.
Bà Phạm Thị Trung Hà, Phó Tổng Giám đốc MB thông tin, thời gian qua, MB đã triển khai giảm lãi suất, nhưng thời gian tới, thực hiện chỉ đạo của NHNN, MB sẽ hỗ trợ trực tiếp các DN gặp khó khăn không có doanh thu hoặc doanh thu giảm (ví dụ như DN trong lĩnh vực lưu trú, dịch vụ…) với mức lãi suất có thể giảm 1% hoặc hơn.
“Tuy vậy, MB sẽ căn cứ vào từng tệp khách hàng của mình để lựa chọn DN khó khăn hơn, từ đó có chính sách hỗ trợ lãi suất phù hợp”, bà Phạm Thị Trung Hà nhấn mạnh.
Hy sinh lợi nhuận ngân hàng
Tại cuộc họp, một số ý kiến cho biết, để giảm lãi suất, các ngân hàng cũng sẽ phải xin ý kiến cổ đông vì giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng lớn đến kế hoạch lợi nhuận trong năm nay.
Cụ thể, ông Nguyễn Hồng Quân - Phó Tổng Giám đốc TPBank cho biết, các ngân hàng luôn sẵn sàng chia sẻ khó khăn, giảm lợi nhuận để hỗ trợ DN vượt qua đại dịch.
Còn theo đại diện BIDV, với việc giảm lãi suất ở mức 1%, lợi nhuận của BIDV trong năm 2021 cũng sẽ giảm hàng nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh đó, đại diện LienvietPostBank cho rằng, với tổng dư nợ của ngân hàng khoảng 191,000 tỷ đồng, nếu ngân hàng này giảm lãi suất khoảng bình quân 1%/năm thì sẽ bị giảm lợi nhuận khoảng 600 tỷ đồng.
Sớm nới room tín dụng
Tại cuộc họp, các ngân hàng cũng đề nghị NHNN cấp thêm giới hạn cho vay “room” tín dụng trong những tháng cuối năm để ngân hàng có dư địa tín dụng hỗ trợ khách hàng tốt hơn.
Ông Nguyễn Thanh Tùng - Phó Tổng Giám đốc Vietcombank cho biết, ngân hàng đã duy trì mặt bằng lãi suất thấp ngay từ đầu năm, đến nay, lãi suất cho vay bình quân ngắn hạn tại ngân hàng chỉ khoảng 6%/năm, trung và dài hạn chỉ 8%/năm.
“Đầu năm, Vietcombank được giao chỉ tiêu tín dụng là 10% nhưng đến nay, tín dụng đã tăng trưởng 9%. Do vậy, để tiếp tục hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn hiện nay, Vietcombank rất cần được NHNN nới "room" tín dụng trong những tháng cuối năm”, ông Nguyễn Thanh Tùng đề nghị.
Nới "room" tín dụng trong những tháng cuối năm cũng được các NHTM tham dự cuộc họp như BIDV, SHB, TPBank, LienVietPostbank… kiến nghị.
Các ngân hàng cho rằng, việc được NHNN cho phép nới "room" tín dụng sẽ giúp các ngân hàng có thêm điều kiện để hỗ trợ DN tốt hơn.
Đối với việc áp dụng "room" tín dụng, ông Nguyễn Quốc Hùng kiến nghị NHNN xem xét cách giao chỉ tiêu tín dụng hằng năm. Đặc biệt, với các ngân hàng đã áp dụng tốt Basel II và Basel III, nên được tạo thuận lợi khi cấp "room" tín dụng.
Hàn Đông
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |