Vietstock - Bộ Tài chính nêu lý do tiếp tục bảo hiểm bắt buộc với xe máy
Bộ Tài chính cho biết hiện hầu hết quốc gia đều áp dụng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự với chủ phương tiện ôtô, xe máy và thậm chí có quốc gia còn áp dụng cả với xe đạp điện.
Bộ Tài chính cho rằng trong bối cảnh hiện nay, vẫn cần quy định bắt buộc mua bảo hiểm trách nhiệm với chủ phương tiện xe máy. Ảnh: Phương Lâm. |
Chiều 9/1, tại cuộc họp báo của Bộ Tài chính, ông Ngô Việt Trung, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, đã có thông tin liên quan hoạt động kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Việt Nam, đồng thời đưa ra quan điểm của cơ quan quản lý bảo hiểm trước đề xuất bỏ bảo hiểm bắt buộc với xe máy.
Cụ thể, ông Trung cho biết theo báo cáo của các doanh nghiệp trong ngành, năm 2021, doanh thu của hoạt động bảo hiểm xe cơ giới vào khoảng 3.970 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu từ xe cơ giới là ôtô chiếm 2.893 tỷ và xe máy vào khoảng 1.016 tỷ đồng.
Cũng trong năm này, số tiền bồi thường bảo hiểm của toàn bộ xe cơ giới vào khoảng 750 tỷ đồng, với 722 tỷ của ôtô và số chi trả bảo hiểm với chủ phương tiện xe máy là 27 tỷ đồng.
Số liệu thống kê bình quân giai đoạn 2017-2021 cũng cho biết tỷ lệ chi trả bồi thường của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự với chủ xe cơ giới là 19,81%.
Trước nhiều đề xuất cho rằng tỷ lệ chi trả bảo hiểm với xe máy đang ở mức quá thấp, có thể bãi bỏ quy định bảo hiểm bắt buộc với phương tiện này, ông Ngô Việt Trung cho rằng vẫn cần tiếp tục quy định bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự với phương tiện này.
Cụ thể, ông Trung cho biết về mặt đạo lý, xe cơ giới bao gồm ôtô, xe máy là nguồn nguy hiểm cao độ khi vận hành, hoạt động và tham gia giao thông có thể gây thiệt hại tới sức khỏe, tính mạng, tài sản của bên thứ ba. Trong khi đó, nhiều trường hợp chủ xe đã tử vong khi xảy ra tai nạn hoặc đang gặp khó khăn về tài chính, không có đủ khả năng chi trả bồi thường cho nạn nhân.
Ông Ngô Việt Trung, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (thuộc Bộ Tài chính). Ảnh: BTC. |
Tại Việt Nam, xe máy vẫn là nguồn phương tiện vận tải cơ giới chủ yếu và là nguồn gây tai nạn lớn nhất. Theo số liệu của Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia, trong giai đoạn 2016-2020, hơn 63% nguyên nhân gây ra tai nạn đến từ phương tiện xe máy.
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cho rằng trong các trường hợp này, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bao gồm cả xe máy, là giải pháp tài chính, công cụ chuyển giao rủi ro từ chủ xe sang các doanh nghiệp bảo hiểm.
Ông Trung cũng cho biết hiện nay, hầu hết quốc gia đều áp dụng bảo hiểm bắt buộc với chủ xe ôtô, mô tô, xe máy, thậm chí có quốc gia còn áp dụng cả với xe đạp điện. Trong đó, có nhiều quốc gia phát triển với số lượng mô tô, xe máy thấp như Mỹ (khoảng 8 triệu xe); EU (11,6 triệu xe) hay các nước đang phát triển có số lượng xe máy lớn như Ấn Độ (221 triệu xe), Trung Quốc (trên 90 triệu xe), Indonesia (110 triệu xe), Thái Lan (22 triệu xe)…
Để đảm bảo việc tham gia bảo hiểm bắt buộc, nhiều quốc gia như Ấn Độ, Nhật Bản, Singapore… còn có quy định tham gia giao thông khi không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự với bên thứ ba là bất hợp pháp và có thể áp dụng hình phạt tù trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần.
Với các kinh nghiệm quốc tế này, ông Ngô Việt Trung cho rằng vẫn cần tiếp tục quy định bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm dân sự với phương tiện cơ giới là xe máy tại Việt Nam.
Để khắc phục một số hạn chế của lĩnh vực này, ông Trung cho biết trong thời gian tới, cơ quan quản lý bảo hiểm sẽ rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định nhằm tăng tỷ lệ chi bồi thường đối với bảo hiểm của chủ xe máy.
Tại dự thảo Nghị định sắp ban hành nhằm đồng bộ với Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022 cũng đã bổ sung quy định giảm 15% phí đối với các phương tiện có lịch sử bồi thường thấp. Đồng thời đề xuất tăng tỷ lệ chi hỗ trợ nhân đạo từ 25% lên 30% để tăng cường số chi hỗ trợ trong trường hợp tai nạn thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bồi thường.
Ngoài ra, trong thời gian tới, ông Trung cho biết trên cơ sở đánh giá các kết quả đã triển khai, cơ quan quản lý bảo hiểm sẽ tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi phù hợp với tình hình thực tế, lợi ích và các rủi ro liên quan.
Quang Thắng
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |