Vietstock - Bộ GTVT đề nghị các Sở GTVT cần hiểu và nắm chắc quy định về việc cấp giấy thông hành cho đúng đối tượng
Bộ GTVT tiếp tục kiến nghị về việc kéo dài hiệu lực giấy xét nghiệm COVID-19 đối với đội ngũ lái xe; đề xuất TPHCM tận dụng, cấp giấy thông hành cho các xe taxi để đưa hàng hóa vào tận ngõ, hẻm đưa hàng hóa đến gần nhất với người dân; các Sở GTVT cần hiểu và nắm chắc quy định về việc cấp giấy thông hành đúng đối tượng....
Chốt kiểm soát giao thông tại Bình Dương, gần cầu Đồng Nai. Ảnh: Tổ công tác đặc biệt Bộ GTVT |
Đây là những vấn đề được Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể thống nhất và yêu cầu các đơn vị khẩn trương thực hiện tại họp trực tuyến giữa Bộ GTVT và đại diện Sở GTVT 19 tỉnh, thành phố phía nam diễn ra tối ngày 21/7.
Khẩn trương xử lý ùn tắc tại các cửa ngõ vào thành phố lớn
Báo cáo tại cuộc họp, ông Nguyễn Văn Huyện, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cho biết, tình hình ùn tắc giao thông tại cửa ngõ ra vào TP. Hà Nội và Hải Phòng trong 2 ngày 19-20/7 diễn biến phức tạp, có thời điểm ùn tắc kéo dài nhiều giờ. Nguyên nhân do khi áp dụng những quy định kiểm soát dịch bệnh, lái xe chưa nắm được quy định nên phát sinh thời gian kiểm tra giấy xét nghiệm và cấp giấy thông hành cho lái xe.
"Thậm chí, do phải chờ quá lâu đợi đến lượt được test nhanh COVID-19, một số lái xe còn khóa cửa xe, rời khỏi xe hoặc ngủ quên trên xe khiến tình trạng ùn tắc nghiêm trọng nhiều giờ", ông Khuất Việt Hùng, Phó Chủ tịch Ủy ban ATGT Quốc gia cho biết.
Trước tình hình nêu trên, cơ quan chức năng TP. Hà Nội và Hải Phòng cùng Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã khẩn trương thay đổi phương pháp kiểm soát dịch như: Cấp giấy thông hành qua phần mềm, thông báo rộng rãi về các yêu cầu y tế với lái xe để lái xe chủ động xét nghiệm, tiến hành kiểm tra xác suất, kiểm tra đầu cuối. Riêng TP. Hải Phòng cho phép phương tiện đi đến cảng và tiến hành kiểm tra trước khi cho vào cảng.
"Việc ùn tắc đã cơ bản được giải quyết, cửa ngõ ra vào TP. Hà Nội và Hải Phòng thông thoáng từ chiều 21/7", ông Huyện thông tin.
Về việc triển khai "luồng xanh" quốc gia, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cho biết, hiện tất cả các Sở GTVT đã triển khai “luồng xanh” trên địa bàn nội tỉnh, kết nối với "luồng xanh" quốc gia cho ô tô vận tải hàng hóa trong thời gian xảy ra dịch bệnh COVID-19.
Tuy nhiên, tình trạng vận chuyển hàng hóa đến các địa phương phía nam vẫn gặp khó khăn về việc kiểm tra, kiểm soát giấy xét nghiệm COVID-19 của lái xe. Cụ thể, giấy xét nghiệm âm tính chỉ có hiệu lực trong vòng 72 tiếng, thời hạn này khá ngắn khiến các doanh nghiệp và lái xe bị động, tốn kém thêm chi phí xét nghiệm. Ngoài ra, có thực tế là nhiều địa phương chỉ công nhận kết quả xét nghiệm bằng phương pháp RT-PCR.
Bên cạnh đó, chưa có hướng dẫn cụ thể về việc lái xe là đối tượng đặc biệt không phải cách ly y tế bắt buộc sau khi trở về từ vùng dịch. Điều này dẫn đến nhiều địa phương chưa áp dụng Chỉ thị 16 vẫn yêu cầu lái xe trở về từ vùng dịch phải cách ly y tế dù có kết quả xét nghiệm âm tính.
Tận dụng taxi để đưa hàng đến từng ngách hẻm, kiến nghị tạo điều kiện trong xét nghiệm lái xe
Từ đầu cầu TPHCM, Tổ trưởng tổ công tác đặc biệt Bộ GTVT, Thứ trưởng Lê Đình Thọ cho biết, trong hai ngày vừa qua, Tổ công tác của Bộ GTVT liên tục di chuyển trên các tuyến "luồng xanh", kiểm tra các chốt trên nhiều tuyến quốc lộ và các điểm ra vào "cửa ngõ", tham gia các hoạt động của Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ.
Kết quả kiểm tra cho thấy, các Sở GTVT đã triển khai cấp QR code qua phần mềm. Đa phần chủ doanh nghiệp vận tải nắm rõ quy trình đăng ký, cấp giấy thông hành nên việc kiểm soát luồng xanh hiện nay tương đối hiệu quả, áp lực giao thông không lớn.
Đặc biệt, Tổ công tác Bộ GTVT đã gợi ý TPHCM thực hiện phương án tận dụng và cấp phép thêm cho các xe taxi trong thành phố để tăng cường năng lực cung ứng hàng hóa thiết yếu đến tất cả các ngõ, hẻm trong thành phố, bảo đảm mục tiêu đưa hàng hóa thiết yếu đến với người dân nhanh nhất, thuận tiện nhất. Đề xuất này của Tổ công tác đã được TPHCM triển khai ngay trong chiều ngày 21/7.
Đồng tình với ý kiến các đơn vị đề xuất, Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể yêu cầu, để tạo sự thông thoáng hơn nữa cho vận tải hàng hóa, các đơn vị thuộc Bộ khi ban hành hướng dẫn phải cụ thể, rõ ràng, bảo đảm tính thống nhất cao khi triển khai thực hiện. Các Sở GTVT cần nâng cao tính chủ động trao đổi, hỏi ngay khi chưa hiểu, chưa rõ. Các tỉnh, thành phố cũng phải tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để thống nhất việc áp dụng các quy định trong cùng một điều kiện giãn cách xã hội.
Bộ trưởng giao Thứ trưởng Lê Anh Tuấn làm việc trực tiếp với Bộ Y tế ngay trong ngày 22/7 để làm rõ các quy định tại Văn bản 5753 về việc không kiểm tra giấy chứng nhận xét nghiệm SARS-CoV-2 đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa chỉ lưu thông trong phạm vi nội tỉnh, thành phố đang thực hiện Chỉ thị số 16. Đồng thời, tiếp tục kiến nghị về việc kéo dài hiệu lực giấy xét nghiệm COVID-19 đối với đội ngũ lái xe.
Bộ trưởng khuyến cáo các Sở GTVT địa phương cần hiểu và nắm chắc quy định khi triển khai thực hiện đối với việc cấp giấy thông hành bằng QR code. Việc cấp giấy thông hành chỉ áp dụng đối với phương tiện đi và đến các địa phương đang áp dụng Chỉ thị 16, tránh việc cấp không đúng quy định, không đúng đối tượng phát sinh thêm thủ tục cho doanh nghiệp và lái xe.
Nhật Quang
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |