net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xuất khẩu thủy sản dồn dập tin vui, nhiều doanh nghiệp cá tra đang nhắm mục tiêu sang Mexico, Ai Cập

AiVIF - Xuất khẩu thủy sản dồn dập tin vui, nhiều doanh nghiệp cá tra đang nhắm mục tiêu sang Mexico, Ai CậpTheo Hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam, nhờ thị trường...
Xuất khẩu thủy sản dồn dập tin vui, nhiều doanh nghiệp cá tra đang nhắm mục tiêu sang Mexico, Ai Cập Xuất khẩu thủy sản dồn dập tin vui, nhiều doanh nghiệp cá tra đang nhắm mục tiêu sang Mexico, Ai Cập

AiVIF - Xuất khẩu thủy sản dồn dập tin vui, nhiều doanh nghiệp cá tra đang nhắm mục tiêu sang Mexico, Ai Cập

Theo Hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam, nhờ thị trường tiêu thụ tốt nên tổng giá trị xuất khẩu cá tra trong 4 tháng đầu năm nay đã tăng gần 97% so với cùng kỳ năm trước, đạt trên 963 triệu USD. Kết quả này đang tiếp thêm sức mạnh cho nhiều doanh nghiệp cá tra Việt Nam trên chặng đường xuất khẩu sắp tới.

Các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam đang đạt nhiều kết quả thuận lợi trong quý I/2022

4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá tra của các doanh nghiệp Việt Nam sang các thị trường lớn đều tốt và ổn định. Trung Quốc - Hồng  Kông vẫn là thị trường thu hút nhất doanh nghiệp xuất khẩu cá tra với giá trị đạt hơn 300 triệu USD, tăng 156% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mỹ là thị trường lớn thứ 2, giá trị xuất khẩu cũng tăng 136% tương đương 241 triệu USD. Xuất khẩu  cá tra sang thị trường EU cũng tăng hơn 84% với giá trị đạt 65 triệu USD.

Tại Triển lãm Thủy sản toàn cầu tại Tây Ban Nha vào cuối tháng 4 vừa qua, nhiều doanh nghiệp cá tra Việt Nam đã giới thiệu cho khách một số sản phẩm giá trị gia tăng và tranh thủ tìm kiếm, kí thêm nhiều đơn hàng mới. Dự báo, trong quý 2 này, xuất khẩu cá tra sang các thị trường truyền thống lớn tiếp tục khả quan.

Ngoài những thị trường kể trên, 4 tháng đầu năm nay, các doanh nghiệp cá tra Việt Nam đang phát triển khá mạnh sang các thị trường tiềm năng. Trong đó đáng chú ý là 3 thị trường: Mexico, Ai Cập và Thái Lan.

Sau hơn 3 năm bị ảnh hưởng bởi Covid-19, hoạt động xuất khẩu cá tra sang 3 thị trường này nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Số doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cũng đông đảo hơn. Hiện nay, Mexico là thị trường có giá trị xuất khẩu lớn nhất trong khối thị trường CPTPP.

4 tháng đầu năm, tổng giá trị xuất khẩu cá tra sang Mexico đạt trên 40 triệu đô la Mỹ - tăng 69%; sang Thái Lan đạt trên 38 triệu đô la Mỹ - tăng 80%; sang Ai Cập đạt 14 triệu đô la Mỹ - tăng 85% so với cùng kỳ năm trước.

Thái Lan vốn là bạn hàng mới của cá tra Việt Nam trong những năm gần đây. Cũng giống như Trung Quốc, yếu tố về khoảng cách địa lý, nhu cầu nhập khẩu cá tra tăng trưởng đã thu hút nhiều doanh nghiệp cá tra Việt Nam. Cho tới nay, có tới gần 60 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu tích cực sang Thái Lan.

Mới đây, Cơ quan Thanh tra và An toàn Thực phẩm Mỹ đã công nhận thêm 6 nhà máy chế biến cá tra được phép chế biến, xuất khẩu cá tra đông lạnh sang thị trường Mỹ. Cơ quan Kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga cũng bổ sung thêm 2 doanh nghiệp vào danh sách được phép xuất khẩu vào Liên minh kinh tế Á – Âu.

Cuộc xung đột Nga - Ukraine vẫn chưa tới hồi kết, sau sự ngưng trệ của hoạt động giao thương thì nay xuất khẩu cá tra sang hai thị trường này đã kết nối trở lại. Những diễn biến mới này có thể thúc đẩy xuất khẩu cá tra tăng trưởng khả quan hơn nữa trong thời gian tới.

Khởi Anh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 16:29:49 (UTC+7)

EUR/USD

1.0775

-0.0013 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

EUR/USD

1.0775

-0.0013 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

GBP/USD

1.2623

+0.0001 (+0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (1)

Sell (9)

USD/JPY

151.35

-0.01 (-0.01%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

AUD/USD

0.6513

-0.0003 (-0.04%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3550

+0.0013 (+0.09%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

EUR/JPY

163.07

-0.18 (-0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9716

-0.0011 (-0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0775↑ Sell
 GBP/USD1.2623↑ Sell
 USD/JPY151.35Buy
 AUD/USD0.6513Neutral
 USD/CAD1.3550Sell
 EUR/JPY163.07↑ Sell
 EUR/CHF0.9716↑ Sell
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(30/ 30) # 1,364
SJC HCM7,900/ 8,100
(0/ 0) # 1,384
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Danang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Cantho7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
Cập nhật 29-03-2024 16:29:51
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 16:20:17 29/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán