Investing.com - Ngân hàng Thế giới (World Bank WB) tiếp tục hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 từ 3% xuống 1,7%, mức thấp thứ ba trong gần ba thập kỷ. Theo WB, lạm phát cao, lãi suất tăng, đầu tư giảm và tác động của xung đột Nga-Ukraine là những nhân tố thúc đẩy ngân hàng này hạ dự báo triển vọng tăng trưởng.
WB cảnh báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã chậm lại đến mức gần với suy thoái, đồng thời cho rằng chính sách thắt chặt tiền tệ diễn ra nhanh chóng và trên quy mô toàn cầu đã dẫn tới sự giảm tốc của tăng trưởng kinh tế.
Theo WB, chính sách thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương trên thế giới là cần thiết để khống chế lạm phát, song lại góp phần làm xấu đi đáng kể các điều kiện tài chính toàn cầu và gây ra lực cản đáng kể đối với hoạt động kinh tế.
Mỹ, Khu vực đồng euro (Eurozone) và Trung Quốc đều đang trải qua thời kỳ suy yếu rõ rệt và làm trầm trọng thêm những trở ngại khác mà các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi phải đối mặt.
Bên cạnh đó, do điều kiện kinh tế mong manh, bất kỳ diễn biến bất lợi mới nào, chẳng hạn như lạm phát cao hơn dự kiến, lãi suất tăng đột ngột, sự bùng phát trở lại của các ca nhiễm COVID-19 hoặc căng thẳng địa chính trị leo thang, nền kinh tế sẽ rơi vào suy thoái.
Nếu những nguy cơ này biến thành hiện thực, đây sẽ là lần đầu tiên sau hơn 80 năm, hai cuộc suy thoái xảy ra trong cùng một thập kỷ.
Chủ tịch WB David Malpass lưu ý các quốc gia mới nổi và đang phát triển có nguy cao sẽ cơ tăng trưởng chậm lại khi các nền kinh tế tiên tiến đối mặt với mức nợ chính phủ cao và lãi suất tăng.
Tổ chức tài chính quốc tế này đã hạ gần như tất cả dự báo đối với các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới. Dự báo tăng trưởng cho kinh tế Nhật Bản giảm từ 1,3% xuống 1% và châu Âu, Trung Á từ 1,5% xuống 0,1%. WB hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 từ 3% xuống 2,7%.
Đầu tháng này, Tổng Giám đốc IMF Kristalina Georgieva cũng cảnh báo suy thoái sẽ tấn công 1/3 thế giới trong năm nay, đồng các nước sẽ đối mặt với một năm 2023 “khó khăn hơn” so với 12 tháng trước đó. Theo bà Georgieva, "một nửa Liên minh châu Âu (EU) sẽ rơi vào suy thoái” trong năm nay.
Đối với Trung Quốc, WB hạ dự báo kinh tế nước này trong năm 2023 từ 5,2% xuống 4,3%. Ngân hàng này cho rằng việc Trung Quốc mở cửa trở lại nhanh hơn dự kiến đặt ra sự thiếu chắc chắn lớn cho đà phục hồi của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Báo cáo của WB đánh giá rằng đà phục hồi kinh tế tại Trung Quốc có thể bị trì hoãn nếu việc mở cửa trở lại dẫn đến những đợt bùng phát lớn gây quá tải cho ngành y tế và làm sụt giảm niềm tin. WB nhấn mạnh vẫn chưa rõ về diễn biến của dịch bệnh và cách thức ứng phó của các hộ gia đình, doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách ở Trung Quốc.
Với triển vọng kinh tế Mỹ WB dự báo tăng trưởng năm 2023 của kinh tế Mỹ sẽ chỉ đạt 0,5% thấp hơn nhiều ước tính trước đó là 2,4%. Tuy nhiên, Tổng Giám đốc IMF Georgieva cho rằng Mỹ có khả năng thoát khỏi tình trạng tồi tệ nhất của cuộc suy thoái, một phần nhờ thị trường lao động mạnh mẽ của nước này. Trong tháng 11/2022, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đứng mức 3,7%. Các nhà kinh tế tại Morgan Stanley kỳ vọng tỷ lệ thất nghiệp sẽ không thay đổi trong tháng 12 và Mỹ sẽ tạo thêm 185.000 việc làm. Tuy nhiên, các nhà kinh tế được Financial Times thăm dò dự đoán tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ sẽ tăng lên 5,5% trong năm nay. Các nhà dự báo tại Capital Economics cho biết có 90% khả năng Mỹ rơi vào suy thoái trong 6 tháng tới.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |