net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VinaCapital: Nhà đầu tư nhỏ lẻ ngày càng thông minh đáng kinh ngạc

AiVIF - VinaCapital: Nhà đầu tư nhỏ lẻ ngày càng thông minh đáng kinh ngạcTrong báo cáo “Hướng về tương lai năm 2022” vừa mới công bố, VinaCapital đánh giá năm 2022 sẽ là một...
VinaCapital: Nhà đầu tư nhỏ lẻ ngày càng thông minh đáng kinh ngạc VinaCapital: Nhà đầu tư nhỏ lẻ ngày càng thông minh đáng kinh ngạc

AiVIF - VinaCapital: Nhà đầu tư nhỏ lẻ ngày càng thông minh đáng kinh ngạc

Trong báo cáo “Hướng về tương lai năm 2022” vừa mới công bố, VinaCapital đánh giá năm 2022 sẽ là một năm thuận lợi nữa cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

VinaCapital đánh giá, thị trường chứng khoán của Việt Nam tăng 37.3% (tính theo USD) trong năm 2021, chủ yếu nhờ vào mức tăng trưởng lợi nhuận dự kiến ​​trên 30%.

VinaCapital kỳ vọng lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tăng khoảng 24% trong năm 2022, theo đó thúc đẩy thị trường chứng khoán đạt được nhiều mốc cao hơn.

Thêm vào đó, nhà đầu tư nhỏ lẻ ở Việt Nam cũng ngày càng thông minh hơn một cách đáng kinh ngạc khi họ bắt đầu tập trung vào các yếu tố tăng trưởng kinh tế, môi trường vĩ mô thế giới (bao gồm cả việc Fed cắt giảm chương trình nới lỏng định lượng,...), và các tiến triển mới của các ngành cụ thể.

Nhóm nhà đầu tư nhỏ lẻ hiện đang chiến khoảng 90% khối lượng giao dịch hằng ngày trên thị trường chứng khoán Việt Nam, do đó các nhà đầu tư chủ động với phương pháp đầu tư đúng đắn, dự đoán được dịch chuyển giữa các ngành và có thể ước đoán chính xác tăng trưởng lợi nhuận của các công ty đơn lẻ sẽ có vị thế thuận lợi để tăng vượt chỉ số VN-Index

Chiến lược đầu tư hiện tại của VinaCapital vẫn tập trung vào việc xác định các cổ phiếu và lĩnh vực được hưởng lợi từ phục hồi kinh tế, bao gồm các cổ phiếu nhóm ngành tiêu dùng, tài chính, bất động sản, và nguyên vật liệu.

Theo đó, lợi nhuận của các ngân hàng có khả năng tăng khoảng 30% trong năm 2022, nhờ tăng trưởng tín dụng 14% và các ngân hàng của Việt Nam ít bị ảnh hưởng bởi COVID hơn vào năm 2022. Cụ thể, hai xu hướng đang diễn ra sẽ hỗ trợ lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam vào năm 2022, bao gồm: 1) cải thiện cơ cấu cho vay (tức là, nhiều khoản cho vay bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ hơn), và 2) chi phí cấp vốn thấp hơn. Ngoài ra, các biện pháp xử lý nợ xấu của Chính phủ sẽ cho phép các ngân hàng bù đắp khoản lỗ cho vay do Covid trong ba năm qua, điều này sẽ hỗ trợ lợi nhuận của các ngân hàng trong năm nay.

VinaCapital dự báo tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng năm 2022 cao nhất là 25%. Nguyên nhân là Ngân hàng Nhà nước sẽ phân bổ hạn ngạch tín dụng khác nhau dựa trên chất lượng tài sản giữa các ngân hàng và tăng trưởng tín dụng dự kiến đạt từ 11 - 12% đến hơn 20% trong năm nay.

Ngoài ra, nhiều yếu tố như giao dịch bancassurance với các công ty bảo hiểm nước ngoài (thường đòi hỏi các khoản trả trước) và câu chuyện xoay quanh việc M&A/tái cấu trúc cũng có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá cổ phiếu.

Đối với cổ phiếu nhóm ngành bất động sản, VinaCapial duy trì đánh giá tích cực khi đặt kỳ vọng lợi nhuận của các công ty bất động sản sẽ tăng gần 25% vào năm 2022, do doanh số bán/bán trước căn hộ mới tăng gần gấp đôi sau khi giảm hơn 50% trong năm 2021 do Covid cũng như các vấn đề pháp lý/quy định hiện đang được giải quyết.

Ngoài ra, dòng vốn đầu tư vào bất động sản sẽ tiếp tục tăng một phần nhờ lãi suất huy động thấp, điều này sẽ thúc đẩy giá bất động sản tiếp tục tăng trong năm 2022.

Với ngành bán lẻ, VinaCapital dự báo chi tiêu của người tiêu dùng Việt Nam sẽ tăng mạnh trở lại vào năm 2022, trong đó tập trung vào các sản phẩm dịch vụ cho sức khoẻ.

 

Fed tăng lãi suất cũng không áp lực lên Việt Nam?

Hầu hết nhà đầu tư và giới phân tích kỳ vọng Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022, gây ra tổn hại đối với giá cổ phiếu ở các thị trường chứng khoán mới nổi và cận biên, bao gồm có Việt Nam.

Tuy nhiên, Vinacapital không tin rằng Fed sẽ tuân thủ đúng theo những kế hoạch dự kiến về tăng lãi suất 3 lần mà họ thông cáo, và quan trọng hơn, Việt Nam đang ở vị thế đủ thuận lợi để giữ bình tĩnh trước những đợt tăng lãi suất quyết liệt từ Fed trong năm nay.

Bên cạnh đó, Ngân hàng dự trữ Liên bang Dallas vừa xuất bản nghiên cứu về sự kiện “taper tantrum” năm 2013, trong đó kết luận rằng các thị trường mới nổi và cận biên trước đó chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi đợt “cắt giảm chương trình nới lỏng định lượng” của Fed, thường là các quốc giá có lượng dự trữ đồng USD khiêm tốn và/ hoặc có quá nhiều nợ được định danh bằng đồng USD.Theo IMF, so sánh tác động của sự kiện “taper tantrum” lên tỷ giá hối đoái của những nền kinh tế mới nổi, giữa các quốc gia không có đủ dự trữ ngoại hối so với các quốc gia có đủ dự trữ. Tỷ giá hối đoái của các quốc gia dự trữ không đủ ngoại hối đã bị mất giá hơn 10% trong sự kiện “taper tantrum”, dẫn đến sự điều chỉnh trên thị trường chứng khoán của các quốc gia này; còn những quốc gia có đủ dự trữ ngoại hối đã đứng dậy sau sự kiện “taper tantrum” và tương đối không có tổn thương.

 

Khang Di

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán