Vietstock - Vì sao cựu Chủ tịch AIC bị đề nghị tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Chiều 28/12, trong phần đối đáp lại với luật sư bào chữa trong vụ án “Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, đại diện viện kiểm sát đề nghị tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với cựu Chủ tịch Công ty AIC Nguyễn Thị Thanh Nhàn.
Theo viện kiểm sát, căn cứ đề nghị tăng nặng trách nhiệm hình sự do bị cáo Nguyễn Thị Thanh Nhàn (cựu Chủ tịch Công ty AIC) được xem là người giữ vai trò chủ mưu cầm đầu, “đạo diễn” tất cả hành vi thông thầu tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai và hiện bị cáo Nhàn đang bỏ trốn.
Chủ tịch Công ty AIC Nguyễn Thị Thanh Nhàn Ảnh P.V |
Đối với bị cáo Đinh Quốc Thái (cựu Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai), đại diện viện kiểm sát cho hay, tại phần luận tội đã đề nghị bị cáo mức án 9 - 11 năm tù, song qua tranh luận, đối đáp, viện kiểm sát giảm mức đề nghị ông Thái xuống còn 8 - 9 năm tù. Lý do viện kiểm sát đưa ra đề nghị trên là bị cáo Thái đóng góp tích cực vào công tác điều tra, thành khẩn khai báo nhanh chóng làm sáng tỏ vụ án nên cần được HĐXX xem xét khích lệ, động viên khi lượng hình.
Còn bị cáo Trần Đình Thành (cựu Bí thư Tỉnh ủy Đồng Nai) bị đại diện viện kiểm sát nhận xét từng có nhiều năm làm Bí thư, Chủ tịch HĐND tỉnh Đồng Nai, nếu không làm được “việc lớn” giúp đỡ cho doanh nghiệp thì không có chuyện nhận số tiền 14,5 tỷ đồng. Do đó, cơ quan tố tụng truy tố ông Thành về tội “Nhận hối lộ” là đúng.
Tiếp tục tranh luận lại ý kiến luật sư cho rằng bị cáo Bồ Ngọc Thu (cựu Giám đốc Sở KH&ĐT Đồng Nai) không “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ”, viện kiểm sát khẳng định, bà Thu có động cơ vụ lợi, bởi bị cáo đã lợi dụng chức vụ quyền hạn với lý do “sợ làm Bí thư phật ý”.
Ngoài ra, tại các dịp lễ tết, bị cáo đã nhận tiền từ bị cáo Trần Mạnh Hà (cựu Phó Tổng giám đốc AIC), tổng số tiền 1 tỷ đồng. Do đó, việc truy tố bị cáo là không oan, sai.
Bảo lưu quan điểm truy tố cựu giám đốc sở y tế về 2 tội
Với bị cáo Phan Huy Anh Vũ (cựu Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, cựu Giám đốc Sở Y tế Đồng Nai), quá trình bào chữa các luật sư cho rằng, viện kiểm sát truy tố bị cáo hai tội danh là không phù hợp.
Về việc này, phía công tố lập luận rằng, sau khi được Bí thư Tỉnh ủy Trần Đình Thành “tác động”, bị cáo Vũ là người đứng ra ký kết mọi hợp đồng với Công ty AIC, gây thiệt hại 152 tỷ đồng nên bị truy tố về tội “Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng” là có căn cứ.
Ở tội “Nhận hối lộ”, viện kiểm sát nhận định, căn cứ vào lời khai của Vũ cho thấy, việc bị cáo Trần Mạnh Hà đã đưa quà và gửi lời nhắn “chị em gửi lời cám ơn anh (chị em ở đây ý Hà nói là bị cáo Nhàn)” và sau mỗi lần nhận quà đó, ông Vũ đều nhắn tin “cám ơn” lại. Ngoài ra, khi sao kê các tài khoản ngân hàng của nhân viên Công ty AIC cũng thể hiện có nhiều lần rút tiền trùng khớp với số tiền đã đưa cho Vũ.
Quá trình điều tra, bị cáo Vũ thừa nhận việc nhận hối lộ và vận động gia đình nộp lại 14,8 tỷ đồng. Do đó, việc truy tố bị cáo Vũ về hai tội “Nhận hối lộ” và “Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng” là hoàn toàn chính xác.
Với bị cáo Hoàng Thị Thúy Nga (cựu Phó Tổng giám đốc AIC) và 30 đồng phạm còn lại, khi đối đáp, viện kiểm sát đề nghị giữ nguyên quan điểm luận tội.
Hoàng An
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |