net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Vì sao các ngân hàng đua nhau bán công ty tài chính?

19 Tháng Tám 2021
Vì sao các ngân hàng đua nhau bán công ty tài chính? Vì sao các ngân hàng đua nhau bán công ty tài chính?

Vietstock - Vì sao các ngân hàng đua nhau bán công ty tài chính?

Việc các ngân hàng cấp tập thoái vốn khỏi các công ty tài chính, có lẽ còn đến từ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nhóm công ty công nghệ tài chính (Fintech). Các công ty này không chỉ đe dọa đến lĩnh vực ngân hàng truyền thống, mà đang bắt đầu tiến dần vào địa hạt cho vay tiêu dùng với các khoản vay nhỏ lẻ, ví trả sau đáp ứng nhu cầu thanh toán, mua sắm, vốn là phân khúc cốt lõi của các công ty tài chính.

Những thương vụ được chờ đợi

Ngân hàng MSB đang có kế hoạch thoái 100% vốn khỏi công ty tài chính FCCOM, thay vì mức 50% như trước đó. Theo lãnh đạo của nhà băng này, hiện có 2-3 đối tác đang làm việc với ngân hàng và thương vụ dự kiến có thể hoàn tất trong năm sau. Được biết FCCOM tiền thân là Công ty Tài chính Cổ phần Dệt may Việt Nam đã được MSB mua lại vào năm 2015, hiện có vốn điều lệ 500 tỷ đồng.

Trong đại hội đồng cổ đông năm nay, lãnh đạo ngân hàng SHB (HN:SHB) cũng cho biết việc bán vốn tại SHB Finance đang được thương thảo với 2-3 đối tác nước ngoài. Tính cho đến thời điểm này, thương vụ gần như đã hoàn tất và sắp tới sẽ ký kết và công bố rộng rãi tới cổ đông. Tiền thân SHB Finance là Công ty tài chính Vinaconex (HM:VCG) Viettel.

Có thể thấy ngày càng nhiều nhà băng muốn bán vốn tại công ty tài chính cho nước ngoài, nhất là khi nhìn vào thương vụ thoái vốn đầy thành công của VPBank (HM:VPB) mới đây, với giá bán 49% cổ phần FECredit lên tới 1.4 tỷ USD cho tập đoàn SMBC. Theo đó, FECredit được định giá lên tới 2.8 tỷ USD, cao hơn cả mức định giá của nhiều ngân hàng tại Việt Nam hiện nay và cũng cao hơn 40% các giao dịch tương tự trước đó.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, hiện có 16 công ty tài chính được cấp phép và đang hoạt động. Trong đó, có 6 công ty là thành viên của ngân hàng thương mại, bao gồm: Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (FE Credit) của VPBank; Công ty tài chính TNHH HD Saison của HDBank (HM:HDB); Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB Finance); Công ty tài chính TNHH MB Shinsei (Mcredit) của MB; Công ty tài chính bưu điện của SeABank và Công ty Tài chính TNHH MTV Cộng đồng (FCCOM) của MSB.

Thật ra xu hướng bán công ty tài chính đã dần phổ biến trong những năm gần đây. Trước đó vào năm 2018, Techcombank (HM:TCB) cũng đã hoàn tất chuyển nhượng TechcomFinance cho tập đoàn Lotte Hàn Quốc, dù công ty này chỉ mới có giấy phép kinh doanh và chưa đi vào hoạt động. Được biết Techcombank đã mua lại Công ty Tài chính cổ phần Hóa chất Việt Nam (VCFC) và đổi tên thành Techcom Finance vào tháng 6/2015.

Hay như Ngân hàng HDBank và Ngân hàng MB cũng đã bán 49% vốn ở công ty tài chính tiêu dùng cho đối tác Nhật Bản. Ở chiều ngược lại, các thương vụ thoái vốn của các nhà băng ngoại như ANZ hay Commonwealth khỏi mảng bán lẻ, tài chính tiêu dùng cũng đều nhanh chóng có các đối tác mua lại.

Tiềm năng hay rủi ro?

Sự sôi động trong các giao dịch mua bán công ty tài chính, mảng cho vay tiêu dùng giữa các ngân hàng nội địa và tập đoàn tài chính nước ngoài đã phản ánh tiềm năng và tính hấp dẫn của thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam. Thống kê cho thấy dư nợ cho vay tiêu dùng cuối năm 2020  đã lên tới 1.8 triệu tỷ đồng, chiếm 20% dư nợ cho vay nền kinh tế và có tốc độ tăng trưởng kép 35% mỗi năm.

Tính riêng nhóm các công ty tài chính tiêu dùng thì dư nợ đạt khoảng 130,000 tỷ đồng với hơn 30 triệu khách hàng được phục vụ. Tuy nhiên, hoạt động của các công ty tài chính có sự phân hóa rất lớn, trong đó thị phần chủ yếu tập trung vào những công ty như FECredit hay HDSaison.

Đáng lưu ý là việc các ngân hàng cấp tập thoái vốn khỏi các công ty tài chính có lẽ còn đến từ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nhóm công ty công nghệ tài chính (Fintech). Các công ty này không chỉ đe dọa đến lĩnh vực ngân hàng truyền thống, mà đang bắt đầu tiến dần vào địa hạt cho vay tiêu dùng với các khoản vay nhỏ lẻ, vốn là phân khúc cốt lõi của các công ty tài chính.

Đó là chưa nói đến việc triển khai dịch vụ tiền di động trong thời gian sắp tới, cũng sẽ mở đường cho các sản phẩm cho vay nhỏ lẻ tương tự, với tiện ích sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn so với các sản phẩm hiện có của các công ty tài chính. Do đó, dù tiềm năng tăng trưởng còn lại là rất lớn, tỷ lệ dân số chưa sử dụng các dịch vụ tài chính cơ bản, cho vay nhỏ lẻ còn rất lớn, nhưng mảnh đất màu mỡ này trong tương lai có thể chứng kiến thêm cuộc đua quyết liệt của nhóm Fintech và các công ty viễn thông cung cấp tiền di động.

Điều nữa là những ảnh hưởng từ đại dịch Covid 19 đang khiến rủi ro ở hoạt động cho vay nói chung và dư nợ tiêu dùng nói riêng đang ngày càng gia tăng, mà không loại trừ khả năng sẽ chứng kiến thiệt hại trong thời gian tới. Với phân khúc khách hàng mục tiêu là các cá nhân có nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, tiểu thương kinh doanh nhỏ lẻ, nhưng do dịch bệnh xảy ra đã khiến thu nhập nhiều người bị ảnh hưởng nghiêm trọng, hoạt động mua bán trì trệ, ngưng hẳn vì các chính sách giãn cách xã hội, nên các khoản cho vay tiêu dùng đang đứng trước nguy cơ trở thành nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn.

Kết quả kinh doanh của FECredit trong 6 tháng đầu năm nay cho thấy lợi nhuận giảm đến 50% so với cùng kỳ năm trước, chỉ còn khoảng 1,200 tỷ đồng. Hoạt động cho vay cũng chậm lại, với dư nợ giải ngân mới khoảng 28,000 tỉ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi tổng dư nợ tín dụng là khoảng 61,300 tỷ đồng, chỉ tăng 1.8% so với cùng kỳ. Tình hình dịch bệnh không chỉ khiến rủi ro nợ xấu gia tăng mà còn làm nhu cầu vay vốn chậm lại đáng kể.

Hay như tình hình tại FFCOM cũng không mấy lạc quan. Báo cáo tài chính năm 2020 cho thấy dư nợ tín dụng của công ty cũng chỉ đạt 322 tỷ đồng, chỉ tăng 1.4 tỷ đồng so với năm 2019. Tuy nhiên, nợ xấu của công ty tăng vọt lên 28.4 tỷ đồng, cao hơn 10.1 tỷ đồng năm 2019 và chiếm tới 8.83% tổng dư nợ, gấp hơn 2.8 lần mức 3.15% trong năm 2019. Nợ xấu tăng cao khiến công ty phải nâng trích lập dự phòng lên 36.7 tỷ đồng, theo đó lợi nhuận của FCCOM chỉ đạt 2.3 tỷ đồng, giảm 64% so với năm 2019.

Thực tế cũng chính vì ảnh hưởng dịch bệnh mà thương vụ bán 50% vốn FCCOM của MSB cho tập đoàn Hyundai vào năm 2020 với giá 42 triệu USD đã thất bại, khi ban lãnh đạo tập đoàn này lo ngại dịch bệnh Covid 19 bùng phát và diễn biến phức tạp. Tương tự, thương vụ bán vốn tại SHBFinance những tưởng đã thành công trong năm 2020 nhưng vì vấp phải đại dịch khiến nhà đầu tư thay đổi chiến lược.

Dù vậy, với thương vụ tại FECredit thành công gần đây đã tạo động lực và kỳ vọng cho các thương vụ FCCOM và  SHBFinance sẽ đạt được kết quả khả quan. Nếu bán vốn cho nước ngoài thành công, các ngân hàng này không chỉ có thêm nguồn lực để tăng vốn cho chính ngân hàng, mà còn là chất xúc tác quan trọng để giúp đẩy giá cổ phiếu đi lên, tạo điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để tiếp tục tăng thêm vốn.

Như trường hợp của VPBank, đã đặt ra kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 75,000 tỷ đồng trong thời gian tới, trong đó riêng nguồn từ thương vụ bán 49% vốn điều lệ FECredit cho Tập đoàn SMBC sẽ đóng góp đến 1.4 tỷ USD, tương đương hơn 32 ngàn tỷ đồng, phần còn lại đến từ việc phát hành gần 2 tỷ cổ phiếu trị giá gần 20,000 tỷ đồng từ nguồn cổ tức và thặng dư vốn cổ phần; phát hành riêng lẻ 15% cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài.

Nếu bán vốn cho nước ngoài thành công, các ngân hàng này không chỉ có thêm nguồn lực để tăng vốn cho chính ngân hàng, mà còn là chất xúc tác quan trọng để giúp đẩy giá cổ phiếu đi lên, tạo điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để tiếp tục tăng thêm vốn.

Phan Thụy

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán