Vietstock - Từ vụ SCB, cảnh báo việc báo cáo sai lệch trong xử lý khủng hoảng
Theo Phó Thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng, vụ việc SCB cho các bên bài học vô cùng quan trọng. Nếu cơ quan quản lý nhà nước còn tiếp tục nhận được các thông tin không chính xác, không kịp thời, không đầy đủ thì tất cả các quyết sách sẽ bị sai.
Thông tin được Phó Thống đốc đưa ra tại Hội nghị “Triển khai nhiệm vụ ngành Ngân hàng TP.HCM năm 2023” diễn ra sáng 12/1.
Theo ông Võ Minh Tuấn, Giám đốc NHNN chi nhánh TP.HCM, sau khi cơ quan chức năng công bố các sai phạm của Công ty Cổ phần Tập đoàn An Đông dẫn tới việc rút tiền hàng loạt khỏi Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), ngành ngân hàng thành phố rút ra 4 bài học.
Thứ nhất, với những sự việc có diễn biến phức tạp, công tác thu thập dữ liệu, dự báo phải được nâng cao. Đây là điểm cần cải thiện của NHNN.
Thứ hai, truyền thông phải đi trước các vấn đề được xã hội quan tâm. Khi xảy ra hiện tượng rút tiền ở SCB, ngành ngân hàng và TP.HCM đã thực hiện kịp thời việc này, do đó, tránh được hiện tượng lây lan rút tiền tại các ngân hàng khác, may mắn, không xảy ra “hiện tượng domino” trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng.
“Kể cả tại SCB, dù người dân rút tiền đông nhưng vẫn chi trả đầy đủ theo chỉ đạo của NHNN và các cấp lãnh đạo”, ông Tuấn nói.
Thứ ba, phải giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động ngành ngân hàng, loại bỏ tư tưởng cạnh tranh không lành mạnh. Dù, cạnh tranh là tất yếu để phát triển nhưng cạnh tranh không lành mạnh không được phép. Thời điểm đó, NHNN chi nhánh TP.HCM phát hiện đơn lẻ một vài tổ chức tín dụng cạnh tranh không lành mạnh nên đã lập tức gọi điện, yêu cầu chấn chỉnh ngay.
Thứ tư, cần quan tâm đặc biệt đến tình trạng sở hữu chéo. NHNN chi nhánh TP.HCM lưu ý lãnh đạo các tổ chức tín dụng, việc tập trung tín dụng là rủi ro ghê gớm.
Từ vụ SCB, cảnh báo việc báo cáo sai lệch trong xử lý khủng hoảng. |
Cũng đề cập về bài học từ vụ việc SCB, Chủ tịch UBND TP.HCM, ông Phan Văn Mãi, kiến nghị NHNN Việt Nam có ý kiến với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, từ đó có chỉ đạo xử lý bài bản vấn đề liên quan tới hoạt động của SCB; nhận diện để có những chỉ đạo chung trong quản lý. Khi thấy tiềm ẩn khoảng trống, bất cập cần kịp thời khắc phục, xử lý.
Ông Phạm Tiến Dũng, Phó Thống đốc NHNN Việt Nam khẳng định, vụ việc SCB cho các bên bài học vô cùng quan trọng. Nếu không có thông tin chính xác thì mọi điều hành sẽ sai.
Nếu cơ quan quản lý nhà nước còn tiếp tục nhận được các thông tin không chính xác, không kịp thời, không đầy đủ thì tất cả các quyết sách sẽ bị sai. Các tổ chức tín dụng phải cung cấp thông tin đúng, không làm sai lệch.
Lãnh đạo NHNN dẫn chứng, ngày 8/10/2022, sự việc SCB xảy ra, tiền rút ra nhiều nhưng con số báo cáo lại lệch hoàn toàn. Ví dụ, rút tiền mặt chỉ bằng 10% rút tiền bằng kênh online, nếu cứ tập trung vào cung ứng tiền mặt thì hàng chục nghìn người dân sẽ không lấy được tiền qua kênh điện tử trên tài khoản, họ sẽ đến các điểm giao dịch trực tiếp.
Bởi vậy, Phó Thống đốc yêu cầu, khi có vấn đề phát sinh, các tổ chức tín dụng phải thông tin ngay lập tức, dựa trên đó, cơ quan quản lý nhà nước mới có đầy đủ dữ liệu để phân tích, điều hành.
“Không thể điều hành nếu không có thông tin. Mặt khác, kỷ cương trong hoạt động ngân hàng phải được đảm bảo, nếu không, có thể xảy ra trường hợp tương tự sự cố trên”, Phó Thống đốc nhấn mạnh.
Trần Chung
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |