net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Trồng 'nhân sâm biển', thu tiền tỷ mỗi năm

Ông Nguyễn Sỹ Bính (SN 1966, xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, Quảng Ninh), vốn là một ngư dân chủ yếu nuôi cá song, hàu biển trên vùng biển huyện Vân Đồn. Từ khi đại dịch Covid-19 hoành...
Trồng 'nhân sâm biển', thu tiền tỷ mỗi năm Trồng 'nhân sâm biển', thu tiền tỷ mỗi năm

Ông Nguyễn Sỹ Bính (SN 1966, xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, Quảng Ninh), vốn là một ngư dân chủ yếu nuôi cá song, hàu biển trên vùng biển huyện Vân Đồn. Từ khi đại dịch Covid-19 hoành hành, giá cá song và hàu giảm mạnh. Có thời điểm, việc tìm đầu ra cho sản phẩm trở nên bế tắc, tiền thức ăn mỗi ngày vẫn phải chi nên ông thua lỗ, không có cách gì để vớt vát. Bất khả kháng, ông Bính phải bán căn nhà trong đất liền để bù lỗ việc làm ăn.

Sau đó, qua các hội thảo, hội nghị của Hội Nuôi biển Việt Nam về rong sụn, ông cho rằng sẽ khả thi nếu nuôi trên vùng biển Phất Cờ.

Năm 2021, ông Bính thí điểm nuôi những ô rong sụn nhỏ lẻ xen kẽ với các dây nuôi thả hàu. Đầu năm 2022, diện tích nuôi rong sụn của ông Bính được nhân lên 5ha, gồm cả nuôi xen kẽ nhuyễn thể và nuôi tập trung rong sụn.

Để giảm tình trạng cá rìa quanh bờ đến ăn giá thể rong sụn giống, ông Bính đưa vùng nuôi rong ra xa so với chân đảo Phất Cờ. Đồng thời, ưu tiên chọn vùng nước có nền nhiệt ổn định từ 25 đến 28 độ để kích thích sự phát triển của cây rong.

Kết quả, cây rong sụn tại đảo Phất Cờ đạt độ trưởng thành tốt chỉ sau 2 tháng nuôi. Đây cũng là thời kỳ rong sụn có nhiều thành tố tốt nhất, đáp ứng các tiêu chí trở thành nguyên liệu để chế biến thực phẩm, mỹ phẩm, dược liệu và được coi là 'nhân sâm biển' vì mang lại nhiều lợi ích kinh tế.

Theo ông Bính, với mức tăng trưởng như trên, mỗi năm có thể nuôi trồng 3 vụ rong sụn (trừ 4 tháng mùa Đông), sản lượng đạt 70-100 tấn/ha/năm. Với giá bán trên thị trường hiện nay là 2.500 đến 3.000 đồng/kg tươi, doanh thu từ rong sụn có thể đạt khoảng 200 triệu đồng/ha, cho lợi nhuận 30-50% doanh thu.

Sau nhiều lần thu lỗ vì nuôi cá song, nay ông Bính đã thành công với mô hình nuôi rong sụn Cây rong sụn khi mới được thu hoạch lên có màu đậm, thân căng mọng Để tăng giá trị thương phẩm, rong sụn được phơi khô Hơn nữa, ông Bính đang triển khai phơi khô rong sụn để bán cho một số đơn vị làm thạch với giá 36.000 đồng/kg, lợi nhuận thu về còn cao hơn.

"Nhà tôi thuê 20 công nhân làm nhiệm vụ chăm sóc, thu hoạch rong. Thời điểm này, ngày nào cũng có vài tấn rong tươi được thu. Sau đó sẽ trích lại 20% số rong có cành xum xuê, khoẻ mạnh, không đứt gãy để làm giống rồi nuôi gối vụ tiếp tại khu vực vừa thu hoạch", ông Bính kể.

Hiện tại, nhiều công ty đã ký hợp đồng dài hạn với ông Bính thu mua rong sụn tươi, khô để làm các sản phẩm thạch, mỹ phẩm, dược liệu. Ông Bính cũng lên kế hoạch xuất khẩu rong sụn ra nước ngoài.

"Ông Bính là một trong những hộ dân tiến bộ trong việc chuyển đổi cơ cấu những mô hình nuôi trồng thuỷ, hải sản để phát triển kinh tế địa phương. Mặc dù thời gian ban đầu có thất bại nhưng ông không nản lòng, sau đó thành công và còn giúp một số hộ dân khác cùng làm giàu từ cây rọng sụn", Chủ tịch UBND xã Hạ Long, ông Đỗ Mạnh Ninh, cho biết.

Giá rong sụn tươi khoảng 3.000 đồng/kg, nhưng phơi khô đi thì sẽ bán với giá 36.000 đồng/kg Trại nuôi trồng thuỷ, hải sản của ông Bính được nhiều hộ dân khác trong khu vực tới học hỏi Hải sản Nhật đắt khét, có loại 6 triệu đồng/kg vẫn ‘cháy hàng’

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán