net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Tín hiệu vui từ sản xuất công nghiệp

14 Tháng Bảy 2022
Tín hiệu vui từ sản xuất công nghiệp Tín hiệu vui từ sản xuất công nghiệp

Vietstock - Tín hiệu vui từ sản xuất công nghiệp

Bộ Công Thương cho biết, sản xuất công nghiệp trong quý II/2022 tăng trưởng khá do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phục hồi với tốc độ giá trị tăng thêm ước đạt 9,87% so với cùng kỳ năm trước.

Sản xuất tăng trưởng nhưng không được chủ quan

Cùng với sản xuất tăng mạnh, chỉ số tồn kho của nhiều ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có sự giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Điển hình như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, giảm 28%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 58,8%; Sản xuất xe có động cơ giảm 29,9%; Sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 27,8%...

Thiếu nhân sự chất lượng cao cho lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ đang là thách thức với các doanh nghiệp hiện nay Ảnh: Nguyễn Bằng

Việc không ít doanh nghiệp ngành điện tử, dệt may, da giày cùng nhiều ngành sản xuất công nghiệp khác liên tục đón tin vui với các đơn hàng xuất khẩu kín lịch hết quý IV/2022 và cả sang năm 2023, theo Bộ Công Thương, đã góp phần không nhỏ trong việc kéo sản xuất trong nước tăng trưởng mạnh.

Tính chung, trong 6 tháng đầu năm 2022, tỷ trọng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực vẫn thuộc về khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và khối các ngành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất, đạt 28,58 tỷ USD (tăng 14% so với cùng kỳ năm trước); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 27 tỷ USD (tăng 13%); máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 21,3 tỷ USD (tăng 24,3%); hàng dệt và may mặc đạt 18,65 tỷ USD (tăng 21,6%); giày dép các loại đạt 11,9 tỷ USD (tăng 14,8%)…

Theo Bộ Công Thương, thời gian tới, hoạt động sản xuất công nghiệp và xuất khẩu được kỳ vọng tiếp tục khởi sắc nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và việc triển khai các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) của Việt Nam được thực thi một cách đầy đủ. Ngoài ra, làn sóng chuyển dịch đầu tư để tái cơ cấu chuỗi cung ứng của các tập đoàn nước ngoài với quy mô sản xuất lớn và mạng lưới khách hàng rộng khắp sẽ là động lực mới cho hoạt động xuất nhập khẩu kéo theo tăng trưởng sản xuất trong nước.

Lo thiếu nhân sự lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

Ông Nguyễn Trung Tiến, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho rằng, cần chú ý tình trạng thiếu việc làm, thiếu nhân sự chất lượng cao ở các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ vẫn đang diễn ra ở nhiều địa phương. Thống kê cho thấy, doanh nghiệp thiếu lao động nhiều phần lớn tập trung vào lĩnh vực công nghệ cao. Để giải quyết, cần có kế hoạch đào tạo bài bản. Bên cạnh đó, bản thân doanh nghiệp cũng phải chủ động hơn trong việc đào tạo nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ trong bối cảnh các doanh nghiệp FDI vẫn đang ưu tiên lựa chọn Việt Nam làm điểm đến đầu tư.

Theo các chuyên gia tuyển dụng nhân sự, sự đứt gãy nguồn cung do ảnh hưởng của dịch COVID-19 đã đem lại cơ hội “nghìn năm có một” cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam kết nối, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Tổng giám đốc một doanh nghiệp khá nổi tiếng trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ hoạt động ở Bắc Ninh xác nhận, doanh nghiệp Việt đang có lợi thế chưa từng có trong bối cảnh nhiều quốc gia vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng từ việc đứt gãy chuỗi cung ứng. Dù số lượng đơn hàng tăng nhưng so với các ngành sản xuất khác, lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ sẽ là lĩnh vực gặp khó khăn hơn để đáp ứng yêu cầu về chất lượng cũng như quy mô từ các tập đoàn đa quốc gia.

“Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ không nhiều, công việc cũng đặc thù, đòi hỏi nhiều chuyên ngành đào tạo sâu… là những trở ngại cho các doanh nghiệp Việt trong giai đoạn hiện nay. Dù có cơ hội nhưng việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt cho ngành công nghiệp hỗ trợ cần có kế hoạch, chiến lược phát triển cụ thể từ trước đó chứ không thể ngày một ngày hai là có ngay. Không làm ngay từ lúc này, việc để tuột mất cơ hội tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu hoàn toàn có thể xảy ra”, vị này nhận định.

Theo khảo sát được công bố quý I/2022 của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM, nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ qua đào tạo chiếm hơn 85%, song nguồn cung lại có sự chênh lệch nghiêm trọng so với nhu cầu. Cụ thể, trong tổng số hơn 43.000 lao động đi tìm việc, số người có trình độ nghề sơ cấp, trung cấp và cao đẳng chỉ chiếm hơn 38%.

Phạm Tuyên

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán