Vietstock - Tiền thuế thu từ nhà, đất cao kỷ lục
Theo Tổng cục Thuế, hầu hết khoản thu liên quan nhà, đất năm 2022 đều tăng cao so với dự toán, như thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp vượt 74%; tiền sử dụng đất vượt 54%.
Các khoản thu, sắc thuế liên quan nhà, đất là nhóm tăng mạnh nhất trong năm 2022. Ảnh: Quỳnh Danh. |
Tổng cục Thuế vừa có báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thuế năm 2022 với số liệu mới nhất về các khoản thu do ngành thuế quản lý trong năm vừa qua.
Cụ thể, Tổng cục Thuế cho biết năm 2022, tổng thu ngân sách do ngành thuế quản lý đã đạt trên 1,515 triệu tỷ đồng, vượt 29% so với dự toán và tăng 13% so với năm 2021. Trong đó, thu từ dầu thô đạt 78.030 tỷ đồng, vượt 177% dự toán và tăng 175% so với cùng kỳ năm 2021. Thu nội địa cả năm ước đạt 1,437 triệu tỷ, vượt 25% dự toán pháp lệnh và tăng gần 11% so với năm liền trước.
Theo cơ quan thuế, so với dự toán Quốc hội giao, đã có tới 18/19 khoản thu, sắc thuế năm vừa qua hoàn thành và vượt chỉ tiêu.
Trong đó, một số khoản thu lớn đến từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước vượt 14% dự toán; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vượt 18%; thu từ hoạt động xổ số vượt 18%; khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh vượt 22%; thuế thu nhập cá nhân vượt 39%; thu lệ phí trước bạ vượt 44%...
Đáng chú ý, số liệu của Tổng cục Thuế cho biết các khoản thu liên quan nhà, đất năm vừa qua chính là nhóm tăng mạnh nhất với tiền thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp vượt 74% dự toán; thu từ cho thuế đất, mặt nước vượt 65% và thu tiền sử dụng đất vượt 54%.
Năm 2022, tổng các khoản thu từ nhà, đất (bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp; tiền cho thuê đất, mặt nước; tiền sử dụng đất; tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước) dự toán đạt 162.610 tỷ đồng. Tuy nhiên, với mức tăng mạnh của các khoản thu từ nhà, đất kể trên, tính riêng ba khoản thu từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền cho thuê đất, mặt nước và tiền sử dụng đất đã đạt 251.954 tỷ đồng.
So với mức ước thu năm 2021, số tiền thuế từ các khoản thu liên quan nhà, đất kể trên cũng tăng tới 47% và là mức thu cao nhất từ trước đến nay.
Cũng theo Tổng cục Thuế, nếu so với cùng kỳ, đã có 15/19 khoản thu, sắc thuế có mức tăng trưởng. Trong đó, thu tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đã tăng 17%, tương đương đạt gần 1.150 tỷ đồng, cũng vượt 11% dự toán.
Ngoài ra, một số khoản thu ghi nhận mức tăng cao so với cùng kỳ là thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (+12%); thu thuế thu nhập cá nhân (+28%); thu từ hoạt động xổ số tăng (+25%); thu khác ngân sách (+34%)...
Năm 2023, dự toán thu ngân sách Nhà nước Quốc hội, Chính phủ đã giao cho cơ quan thuế vào khoảng 1,373 triệu tỷ đồng. Trong đó thu từ dầu thô là 42.000 tỷ và thu nội địa là 1,331 triệu tỷ đồng.
Theo Tổng cục Thuế, trong bối cảnh nguồn thu nội địa còn nhiều biến động, dòng tiền tạm thời nhàn rỗi trong giai đoạn nền kinh tế ngưng trệ do dịch bệnh Covid-19 đã tìm đến kênh đầu tư bất động sản, chứng khoán, ngân hàng, mang lại nguồn thu ngay cho ngân sách giai đoạn cuối năm 2021 và đầu năm 2022.
Đến nay, gói chính sách tiền tệ và các giải pháp lành mạnh hóa thị trường của NHNN dự báo hướng dòng tiền vào các kênh đầu tư thực chất, tạo ra giá trị tăng thêm cho xã hội, nhưng sự chuyển hướng này cần nhiều thời gian hơn để quay vòng tạo ra lợi nhuận và nguồn thu cho ngân sách.
Bên cạnh đó, các chính sách miễn, giảm thuế ban hành năm 2022 vẫn còn ảnh hưởng đến nguồn thu năm 2023 (như giảm thuế bảo vệ môi trường, giảm thuế GTGT với một số hàng hóa, dịch vụ) và hiện nay Chính phủ đang nghiên cứu trình Quốc hội một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô…
Theo cơ quan thuế, các chính sách này có thể làm giảm thu nội địa năm 2023 so dự toán đã đưa ra, tạo áp lực trong triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách đối với ngành trong năm 2023.
Quang Thắng
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |