


Các chuyên gia tại SSI (HM:SSI) Research cho biết, tình trạng trì trệ của thị trường bất động sản đã khiến khoảng 7-8% tổng tín dụng bị mắc kẹt. Thanh khoản ngành ngân hàng
Trong báo cáo cập nhật ngành ngân hàng mới đây, Bộ phận phân tích CTCP Chứng khoán SSI (SSI Research) cho biết, các chỉ tiêu thanh khoản của ngành là tâm điểm chú ý.
Theo đó, trên thị trường 1, chênh lệch giữa số dư huy động vốn và dư nợ đã chuyển sang trạng thái âm kể từ tháng 7 khi tăng trưởng tín dung (11,4% so với đầu năm) vượt xa đáng kể so với tăng trưởng tiền gửi (4,8% so với đầu năm).
Đáng chú ý, điều này diễn ra ngay cả trong bối cảnh các ngân hàng tăng mạnh lãi suất tiền gửi ở mức 3-4 điểm % so với đầu năm. Hiện tại, mức lãi suất huy động phổ biến của kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng lần lượt dao động trong khoảng 8-9% và 10-10,5% tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP).
Theo các chuyên gia tại SSI, tình trạng này có thể được giải thích một phần do vòng quay tiền mặt tại khách hàng doanh nghiệpgiảm đi đáng kể cùng với những thách thức trong việc huy động vốn, vay vốn.
Đồng thời, đồng VND (HM:VND) rớt giá (giảm 8,6% so với đầu năm so vớiUSD) cũng khiến việc nắm giữ USD và các tài sản khác trở nên hấp dẫn hơn.
Trong khi đó, theo SSI, tình trạng trì trệ của thị trường bất động sản đã khiến khoảng 7-8% tổng tín dụng bị mắc kẹt, đặc biệt trong khi bối cảnh hạn mức tăng trưởng tín dụng tương đối hạn chế, đã dẫnđến dư địa để các ngân hàng giải ngân cho các lĩnh vực phi bất động sản không còn dư giả.
Một phần lượng tiền mặt bị đóng băng/quay vòng chậm đã ảnh hưởng đến tình trạng thanh khoản chung của các ngân hàng.
Thị trường liên ngân hàng
Theo SSI, thị trường liên ngân hàng là kênh hỗ trợ thanh khoản ngắn hạn cho các ngân hàng. Agribank và Vietcombank (HM:VCB) là những ngân hàng cho vay ròng lớn nhất trên thị trường này.
Nhóm phân tích cũng nhận thấy sự gia tăng đầu tư vào trái phiếu ngân hàng tại một số ngân hàng (BIDV (HM:BID), VietinBank, MB, Sacombank (HM:STB), OCB và Techcombank (HM:TCB)) trong quý III/2022. Điều này cũng là một nguồn hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng khác.
Từ khoảng đầu tháng 10, các ngân hàng lớn cũng đã giảm khẩu vị rủi ro. Theo đó, thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng cũngbị suy giảm và điều này đã ảnh hưởng đến thanh khoản tại các ngân hàng nhỏ, vốn phụ thuộc nhiều vào thị trường này.
Đối với các tài sản có tính thanh khoản cao, SSI nhận thấy rằng tỷ lệ số dư trái phiếu chính phủ trên tổng tài sản và tỷ lệ số dư tiền gửi tại NHNN trên tổng tài sản đã giảm so với đầu năm.
Công ty chứng khoán cho rằng các tỷ lệ thanh khoản sẽ được củng cố trong ngắn hạn, với việc tăng cường huy động vốn và tăng cường phân bổ cho các tài sản có tính thanh khoản cao,… Trở ngại lớn nhất đối với quá trình này đến từ thị trường bất động sản và trái phiếu doanh nghiệp.
Hiện nay, thanh khoản đang bị mắc kẹt ở cả các khoản cho vay nhóm ngành này, các khoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và các khoản phải thu. Để thu hút thêm nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng, việc tiếp tục tăng thêm lãi suất dường như là khó tránh khỏi.
"Mặc dù ghi nhận kết quả tích cực trong quý 3/2022, nhưng NIM đã đạt đỉnh và dự kiến sẽ sớm chịu áp lực. Chúng tôi lo ngại nhiều hơn về những ngân hàng vay nhiều trên thị trường liên ngân hàng như Techcombank, VIB (HM:VIB), OCB và TPBank," báo cáo viết.
Điểm đáng lưu ý là các chuyên gia tại SSI cho rằng, tác động từ việc tăng lãi suất cho vay và sự suy yếu gần đây của thị trường bất động sản chưa được phản ánh trong kết quả kinh doanh quý 3/2022.
Do việc ghi nhận nợ xấu ở Việt Nam chưa phản ánh đầy đủ các tác động có thể xảy ra trong tương lai, nên các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng có thể chưa bị ảnh hưởng mạnh cho đến năm 2023.
EUR/USD
1.0648
-0.0010 (-0.09%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (7)
Sell (3)
EUR/USD
1.0648
-0.0010 (-0.09%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (7)
Sell (3)
GBP/USD
1.2241
-0.0053 (-0.44%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
USD/JPY
148.38
+0.80 (+0.54%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
AUD/USD
0.6442
+0.0024 (+0.38%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (2)
USD/CAD
1.3482
-0.0001 (-0.01%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
EUR/JPY
157.96
+0.59 (+0.37%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (5)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9657
+0.0013 (+0.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
Gold Futures
1,944.90
+5.30 (+0.27%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Silver Futures
23.820
+0.133 (+0.56%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
Copper Futures
3.6940
-0.0020 (-0.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (11)
Crude Oil WTI Futures
90.33
+0.70 (+0.78%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Brent Oil Futures
93.83
+0.53 (+0.57%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Natural Gas Futures
2.649
+0.039 (+1.49%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (10)
Sell (1)
US Coffee C Futures
150.23
-4.62 (-2.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Euro Stoxx 50
4,207.55
-5.04 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
S&P 500
4,320.06
-9.94 (-0.23%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
15,557.29
-14.57 (-0.09%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (3)
Sell (1)
FTSE 100
7,683.91
+5.29 (+0.07%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
Hang Seng
18,085.00
+457.50 (+2.60%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
US Small Cap 2000
1,776.50
-5.32 (-0.30%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (9)
IBEX 35
9,502.00
-46.90 (-0.49%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (8)
Sell (2)
BASF SE NA O.N.
43.085
-0.380 (-0.87%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Bayer AG NA
47.64
-0.13 (-0.27%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Allianz SE VNA O.N.
232.15
+2.20 (+0.96%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Adidas AG
163.80
+1.00 (+0.61%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
Deutsche Lufthansa AG
8.135
+0.069 (+0.86%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
Siemens AG Class N
133.24
-0.44 (-0.33%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Deutsche Bank AG
10.112
+0.020 (+0.20%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0648 | ↑ Buy | |||
GBP/USD | 1.2241 | Buy | |||
USD/JPY | 148.38 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6442 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3482 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 157.96 | Neutral | |||
EUR/CHF | 0.9657 | ↑ Sell |
Gold | 1,944.90 | Sell | |||
Silver | 23.820 | Sell | |||
Copper | 3.6940 | ↑ Sell | |||
Crude Oil WTI | 90.33 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 93.83 | ↑ Buy | |||
Natural Gas | 2.649 | ↑ Buy | |||
US Coffee C | 150.23 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,207.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 4,320.06 | ↑ Sell | |||
DAX | 15,557.29 | Neutral | |||
FTSE 100 | 7,683.91 | Sell | |||
Hang Seng | 18,085.00 | ↑ Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,776.50 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 9,502.00 | Buy |
BASF | 43.085 | ↑ Buy | |||
Bayer | 47.64 | ↑ Buy | |||
Allianz | 232.15 | Buy | |||
Adidas | 163.80 | Neutral | |||
Lufthansa | 8.135 | ↑ Buy | |||
Siemens AG | 133.24 | Buy | |||
Deutsche Bank AG | 10.112 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,845/ 6,895 (6,845/ 6,895) # 1,209 |
SJC HCM | 6,845/ 6,915 (0/ 0) # 1,225 |
SJC Hanoi | 6,845/ 6,917 (0/ 0) # 1,227 |
SJC Danang | 6,845/ 6,917 (0/ 0) # 1,227 |
SJC Nhatrang | 6,845/ 6,917 (0/ 0) # 1,227 |
SJC Cantho | 6,845/ 6,917 (0/ 0) # 1,227 |
Cập nhật 24-09-2023 00:53:15 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,925.42 | +3.96 | 0.21% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 26.270 | 26.790 |
RON 95-III | 25.740 | 26.250 |
E5 RON 92-II | 24.190 | 24.670 |
DO 0.05S | 23.590 | 24.060 |
DO 0,001S-V | 24.450 | 24.930 |
Dầu hỏa 2-K | 23.810 | 24.280 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $89.95 | +7.94 | 0.10% |
Brent | $92.37 | +6.71 | 0.08% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 24.160,00 | 24.530,00 |
EUR | 25.268,44 | 26.681,69 |
GBP | 29.070,81 | 30.308,53 |
JPY | 160,27 | 169,69 |
KRW | 15,78 | 19,23 |
Cập nhật lúc 18:50:57 23/09/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |