


Investing.com - Chi phí đảm bảo trái phiếu của Goldman Sachs (NYSE:GS), Morgan Stanley (NYSE:MS) và Citigroup (NYSE:C) không vỡ nợ đã đạt mức cao nhất trong hai năm vào thứ Hai. Động thái này theo sau sự lo ngại ngày càng tăng về những động thái quyết liệt của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ nhằm kiềm chế lạm phát có thể đẩy nền kinh tế vào suy thoái.
Rủi ro tín dụng đã trở nên tồi tệ hơn kể từ cuộc khủng hoảng Ukraine khi hoạt động kinh doanh chính của một số ngân hàng lớn của Mỹ chịu ảnh hưởng, với hoạt động thị trường vốn đi vào bế tắc và hoạt động cho vay tín dụng dự kiến vẫn mờ nhạt.
Điều đó đã thúc đẩy các trái chủ xem xét các chiến lược phòng ngừa rủi ro để bảo vệ khỏi khả năng vỡ nợ tiềm ẩn.
Theo OECD, cuộc chiến ở Ukraine và các biện pháp trừng phạt của phương Tây có thể làm giảm hơn 1% tăng trưởng toàn cầu trong năm nay và tăng 2,5 điểm phần trăm lạm phát.
Jp Morgan Chase (NYSE:JPM_pj), Goldman Sachs và Citigroup tính chung đã trích ra 3,36 tỷ USD dự phòng rủi ro tín dụng trong quý đầu tiên. Đây là động thái trái ngược hoàn toàn so với giai đoạn 12 tháng qua khi các bên cho vay giải phóng hàng tỷ USD dự trữ sau khi các khoản lỗ dự phòng liên quan đến COVID-19 không được ghi nhận.
Chênh lệch của hợp đồng hoán đổi tín dụng 5 năm (CDS) tại Goldman Sachs đóng cửa ở mức 108,92 đô la vào thứ Hai, con số này tại Morgan Stanley là 104,96 đô la và Citigroup là 107,94 đô la, mức cao nhất của họ trong ít nhất hai năm.
CDS là một hợp đồng cho phép người mua hoán đổi rủi ro tín dụng với người bán và do đó bảo đảm cho các trái chủ khỏi tình trạng vỡ nợ.
Chênh lệch trên CDS 5 năm tại JP Morgan, Wells Fargo (NYSE:WFC) và Bank of America (NYSE:BAC) cũng có vẻ sắp vượt quá mức cao nhất gần hai năm được thiết lập vào tháng 3.
Thomas J. Hayes, Chủ tịch của Great Hill Capital ở New York, cho biết: “Bất kỳ mức tăng đột biến ngắn hạn nào của CDS đối với các ngân hàng Hoa Kỳ khả năng đều đến từ nỗi lo về việc Nga vỡ nợ”.
Hệ số tương quan giữa CDS 5 năm của Nga đối với nợ chính phủ và CDS của các ngân hàng là từ 0,5 đến 0,6 trong 5 tháng (tính đến hết tháng 5 năm nay), cho thấy một sự tương quan mạnh mẽ.
Một ủy ban tài chính toàn cầu đã đưa ra phán quyết vào hôm thứ Tư rằng Nga có thể bị vỡ nợ sau khi nước này không thực hiện được khoản thanh toán đến hạn vào ngày 4 tháng 4 bằng đô la Mỹ cho hai trái phiếu quốc tế, khiến khả năng hàng tỷ đô la bảo hiểm vỡ nợ có khả năng sẽ phải thanh toán.
EUR/USD
1.0762
0.0000 (0.00%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
EUR/USD
1.0762
0.0000 (0.00%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
GBP/USD
1.2528
+0.0001 (+0.01%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
USD/JPY
138.91
+0.11 (+0.08%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
AUD/USD
0.6605
+0.0034 (+0.52%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
USD/CAD
1.3435
-0.0014 (-0.10%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/JPY
149.51
+0.14 (+0.09%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9738
-0.0008 (-0.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
Gold Futures
1,996.65
+1.15 (+0.06%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
24.023
+0.036 (+0.15%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
3.7290
+0.0165 (+0.44%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (1)
Sell (9)
Crude Oil WTI Futures
70.45
+0.35 (+0.50%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (1)
Sell (8)
Brent Oil Futures
74.66
+0.38 (+0.51%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Natural Gas Futures
2.170
+0.007 (+0.32%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
US Coffee C Futures
183.95
+5.30 (+2.97%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (1)
Sell (4)
Euro Stoxx 50
4,257.61
+39.57 (+0.94%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (5)
Sell (1)
S&P 500
4,221.02
+41.19 (+0.99%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
DAX
15,853.66
+189.64 (+1.21%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
FTSE 100
7,490.27
+44.13 (+0.59%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Hang Seng
18,848.00
+631.09 (+3.46%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
US Small Cap 2000
1,767.94
+18.29 (+1.05%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
IBEX 35
9,167.50
+117.30 (+1.30%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (6)
BASF SE NA O.N.
44.850
+0.435 (+0.98%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Bayer AG NA
51.90
-0.24 (-0.46%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (1)
Allianz SE VNA O.N.
204.20
+4.22 (+2.11%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Adidas AG
150.74
-0.76 (-0.50%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Deutsche Lufthansa AG
9.157
-0.003 (-0.03%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (9)
Siemens AG Class N
156.68
+3.34 (+2.18%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Bank AG
9.578
+0.102 (+1.08%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
EUR/USD | 1.0762 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2528 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 138.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6605 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.3435 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 149.51 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9738 | ↑ Sell |
Gold | 1,996.65 | ↑ Sell | |||
Silver | 24.023 | ↑ Sell | |||
Copper | 3.7290 | ↑ Sell | |||
Crude Oil WTI | 70.45 | Sell | |||
Brent Oil | 74.66 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 2.170 | ↑ Buy | |||
US Coffee C | 183.95 | Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,257.61 | Neutral | |||
S&P 500 | 4,221.02 | ↑ Buy | |||
DAX | 15,853.66 | ↑ Buy | |||
FTSE 100 | 7,490.27 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 18,848.00 | Neutral | |||
Small Cap 2000 | 1,767.94 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 9,167.50 | Sell |
BASF | 44.850 | ↑ Buy | |||
Bayer | 51.90 | ↑ Buy | |||
Allianz | 204.20 | ↑ Buy | |||
Adidas | 150.74 | ↑ Buy | |||
Lufthansa | 9.157 | ↑ Sell | |||
Siemens AG | 156.68 | Neutral | |||
Deutsche Bank AG | 9.578 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,660![]() ![]() (20 ![]() ![]() |
SJC HCM | 6,645![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 6,645![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Danang | 6,645![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 6,645![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 6,645![]() ![]() (5 ![]() ![]() |
Cập nhật 02-06-2023 11:58:09 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,979.90 | +2.95 | 0.15% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 22.790 | 23.240 |
RON 95-III | 22.010 | 22.450 |
E5 RON 92-II | 20.870 | 21.280 |
DO 0.05S | 17.940 | 18.290 |
DO 0,001S-V | 18.800 | 19.170 |
Dầu hỏa 2-K | 17.770 | 18.120 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $70.53 | -10 | -0.12% |
Brent | $74.66 | -9.98 | -0.12% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.280,00 | 23.650,00 |
EUR | 24.613,38 | 25.991,59 |
GBP | 28.653,47 | 29.875,26 |
JPY | 164,43 | 174,07 |
KRW | 15,48 | 18,86 |
Cập nhật lúc 11:52:57 02/06/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |