

Vietstock - Quốc hội khai mạc kỳ họp bất thường: Xem xét, quyết định những vấn đề cấp bách, cần thiết
Việc tổ chức kỳ họp bất thường lần thứ 2, Quốc hội khóa XV có ý nghĩa quan trọng nhằm xem xét, quyết định những vấn đề cấp bách, cần thiết, đáp ứng kịp thời yêu cầu của cuộc sống.
Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ chủ trì Kỳ họp bất thường lần thứ 2, Quốc hội khoá XV |
Căn cứ Khoản 2 Điều 90 và khoản 1 Điều 92 của Luật Tổ chức Quốc hội, trên cơ sở đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, sau khi xem xét kỹ lưỡng, thận trọng về các mặt và nội dung chuẩn bị do Chính phủ trình, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thống nhất triệu tập Kỳ họp bất thường lần thứ 2, Quốc hội khoá XV.
Sáng ngày 5/1, Kỳ họp bất thường lần thứ 2, Quốc hội khóa XV chính thức khai mạc tại Nhà Quốc hội. Quốc hội sẽ họp tập trung trong thời gian 4 ngày (dự kiến bế mạc vào ngày 9/1/2023). Kỳ họp diễn ra trong bối cảnh cả nước đang tiếp tục nỗ lực triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XIII, các Nghị quyết kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV.
Theo chương trình dự kiến, trước khi tham dự phiên khai mạc Kỳ họp, các vị đại biểu Quốc hội sẽ đặt vòng hoa và vào Lăng viếng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tại phiên khai mạc, Chủ tịch Quốc hội sẽ có bài phát biểu khai mạc Kỳ họp. Sau đó, Quốc hội nghe các Tờ trình, báo cáo của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra của các cơ quan của Quốc hội về: Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi). Báo cáo đánh giá việc thực hiện quy định tại Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV về các chính sách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và Tờ trình đề xuất nội dung đưa vào Nghị quyết của Quốc hội về việc chuyển tiếp thực hiện một số chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 30/2021/QH15 về các chính sách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và cho phép tiếp tục sử dụng giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết thời hạn hiệu lực từ ngày 01/01/2023 mà chưa kịp gia hạn theo quy định của Luật Dược. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn vay lại năm 2022 của các địa phương, bổ sung dự toán chi thường xuyên năm 2021 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài và điều chỉnh dự toán kinh phí chưa sử dụng hết năm 2021 của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan.
Cũng theo dự kiến chương trình, ngày 5/1, Quốc hội sẽ xem xét công tác nhân sự đại biểu và nhân sự khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội (nếu có).
Nhật Quang
EUR/USD
1.0876
-0.0013 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
EUR/USD
1.0876
-0.0013 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
GBP/USD
1.2374
-0.0032 (-0.26%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
USD/JPY
130.07
-0.14 (-0.10%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
AUD/USD
0.7103
-0.0011 (-0.15%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
USD/CAD
1.3335
+0.0015 (+0.12%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
EUR/JPY
141.48
-0.31 (-0.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
EUR/CHF
1.0034
+0.0014 (+0.14%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (4)
Sell (5)
Gold Futures
1,924.90
-5.10 (-0.26%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Silver Futures
23.840
-0.180 (-0.75%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.2550
-0.0125 (-0.29%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.33
+0.32 (+0.40%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
87.77
+0.30 (+0.34%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
2.822
-0.026 (-0.91%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
US Coffee C Futures
167.20
+4.75 (+2.92%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (1)
Sell (2)
Euro Stoxx 50
4,173.98
+25.87 (+0.62%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
S&P 500
4,060.43
+44.21 (+1.10%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
DAX
15,132.85
+51.21 (+0.34%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
FTSE 100
7,761.11
+16.24 (+0.21%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
22,654.00
+87.22 (+0.39%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
US Small Cap 2000
1,903.06
+12.75 (+0.67%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (9)
Sell (2)
IBEX 35
9,035.60
+78.10 (+0.87%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (7)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
52.620
-0.250 (-0.47%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Bayer AG NA
56.04
+0.56 (+1.01%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Allianz SE VNA O.N.
221.60
-0.10 (-0.05%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Adidas AG
145.28
-0.22 (-0.15%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Deutsche Lufthansa AG
9.727
+0.102 (+1.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Siemens AG Class N
144.06
+1.24 (+0.87%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
Deutsche Bank AG
12.132
+0.218 (+1.83%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0876 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2374 | Sell | |||
USD/JPY | 130.07 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.7103 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.3335 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 141.48 | Neutral | |||
EUR/CHF | 1.0034 | Neutral |
Gold | 1,924.90 | ↑ Sell | |||
Silver | 23.840 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.2550 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.33 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 87.77 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 2.822 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 167.20 | Neutral |
Euro Stoxx 50 | 4,173.98 | ↑ Buy | |||
S&P 500 | 4,060.43 | ↑ Buy | |||
DAX | 15,132.85 | ↑ Buy | |||
FTSE 100 | 7,761.11 | Neutral | |||
Hang Seng | 22,654.00 | Neutral | |||
Small Cap 2000 | 1,903.06 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 9,035.60 | ↑ Buy |
BASF | 52.620 | ↑ Sell | |||
Bayer | 56.04 | ↑ Buy | |||
Allianz | 221.60 | ↑ Buy | |||
Adidas | 145.28 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 9.727 | ↑ Buy | |||
Siemens AG | 144.06 | Sell | |||
Deutsche Bank AG | 12.132 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,720![]() ![]() (30 ![]() ![]() |
SJC HCM | 6,750![]() ![]() (60 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 6,750![]() ![]() (60 ![]() ![]() |
SJC Danang | 6,750![]() ![]() (60 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 6,750![]() ![]() (60 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 6,750![]() ![]() (60 ![]() ![]() |
Cập nhật 27-01-2023 14:49:07 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,925.27 | -5.3 | -0.27% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 23.010 | 23.470 |
RON 95-III | 22.150 | 22.590 |
E5 RON 92-II | 21.350 | 21.770 |
DO 0.05S | 21.630 | 22.060 |
DO 0,001S-V | 23.390 | 23.850 |
Dầu hỏa 2-K | 21.800 | 22.230 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $81.56 | -0.32 | -0.40% |
Brent | $87.72 | -0.34 | -0.39% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.250,00 | 23.620,00 |
EUR | 24.897,21 | 26.291,37 |
GBP | 28.367,78 | 29.577,46 |
JPY | 175,76 | 186,07 |
KRW | 16,50 | 20,11 |
Cập nhật lúc 14:43:12 27/01/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |