Vietstock - PVN cần cân đối dòng tiền khi làm dự án lọc, trữ dầu 20 tỷ USD
Ủng hộ việc nâng năng lực dự trữ dầu thô, xăng dầu quốc gia, nhưng các bộ, ngành lưu ý PVN cần cân đối dòng tiền để đảm bảo nguồn lực khi làm dự án gần 20 tỷ USD.
Góp ý này được các bộ, ngành nêu khi cho ý kiến về đề xuất làm dự án tổ hợp lọc hoá dầu, kho dự trữ gần 20 tỷ USD tại Bà Rịa - Vũng Tàu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).
Theo Bộ Công Thương, tổng lượng xăng, dầu sản xuất trong nước hiện khoảng 14 triệu tấn một năm, đáp ứng 70% nhu cầu tiêu dùng. Với các sản phẩm hóa dầu là nhựa PP và nhựa PE, trong nước sản xuất khoảng 2,55 triệu tấn, cung ứng hơn một nửa nhu cầu. "Việt Nam vẫn thiếu xăng dầu, sản phẩm hoá dầu và phải nhập khẩu để bù đắp thiếu hụt khoảng 12 triệu tấn xăng dầu một năm và sản phẩm hoá dầu khoảng 3,5 triệu tấn", Bộ này cho biết.
Trong khi đó, hiện kho xăng dầu dự trữ cả nước khoảng 6,4 triệu m3 và đều là kho thương mại do các doanh nghiệp quản lý. Các kho này chỉ đáp ứng nhu cầu kinh doanh xăng, dầu của doanh nghiệp. Lượng sức chứa cho Nhà nước thuê để bảo quản hàng dự trữ quốc gia không nhiều, 5-10%.
Vì thế, Bộ Công Thương cho rằng, bối cảnh thế giới diễn biến phức tạp, nguy cơ đứt gãy nguồn cung năng lượng, giá năng lượng tăng cao, việc nâng năng lực dự trữ dầu thô và xăng, dầu quốc gia là cần thiết.
Theo tính toán của PVN, khái toán sơ bộ tổng mức đầu tư tổ hợp dự án khoảng 17-18,5 tỷ USD cho hai giai đoạn, trong đó gần 74% là vốn cho giai đoạn 1. Bộ Công Thương và Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước khi góp ý đều đề nghị PVN làm rõ khả năng cân đối tài chính đến 2030, phương án huy động vốn vay... để đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện dự án này.
Ngoài ra, Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước cho rằng PVN cần tính toán, xác định quy mô, tiến độ đầu tư phù hợp và đề xuất bổ sung dự án vào các quy hoạch ngành liên quan. Tập đoàn này cũng cần đánh giá tình hình thăm dò, khai thác dầu khí trong nước, khả năng sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước hay nhập khẩu ổn định, lâu dài làm nguyên liệu đầu vào của dự án.
Cũng ủng hộ việc Việt Nam cần nâng năng lực dự trữ kho xăng dầu quốc gia trong bối cảnh thị trường năng lượng thế giới khó đoán định hiện nay, song Bộ Tài nguyên & Môi trường cho rằng chủ đầu tư dự án - PVN cần xem xét tính bền vững của dự án trong dài hạn và xác định quy mô hợp lý để đảm bảo hiệu quả đầu tư.
PVN cũng nên mở rộng nghiên cứu tích hợp dự án với xu hướng chuyển dịch năng lượng sử dụng nhiên liệu xanh (hydrogen xanh, amoniac xanh); cân nhắc thận trọng việc phát sinh các nguồn khí thải ảnh hưởng tới môi trường khí khu vực vịnh Gềnh Rái (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), ô nhiễm nguồn nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu... khi triển khai dự án.
Trước những góp ý trên, Bộ Công Thương đề nghị PVN tiếp tục nghiên cứu dự án; hoàn thiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư sau khi Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia 2021-2030, tầm nhìn 2050 và Quy hoạch tổng thể hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt 2021-2030, tầm nhìn 2050 được phê duyệt.
Theo báo cáo của PVN trước đó, dự án tổ hợp được chia hai phần, gồm dự án lọc hóa dầu và dự án kho dự trữ quốc gia dầu thô, xăng dầu. Dự án lọc hoá dầu sẽ sử dụng tối đa nguyên liệu dầu thô, khí... trong nước. Phần nguyên liệu dầu thô thiếu hụt để sản xuất sẽ được nhập từ Trung Đông, Mỹ...
Còn kho dự trữ dầu thô, xăng dầu quốc gia dự kiến có công suất 1 triệu tấn một năm; kho sản phẩm xăng dầu 500.000 m3 mỗi năm.
Tập đoàn này dự kiến tháng 1 năm sau sẽ trình Chính phủ chấp thuận chủ trương khi đủ hồ sơ; lập báo cáo nghiên cứu khả thi vào nửa cuối năm 2023 và quý I/2024 có thể phê duyệt quyết định đầu tư. Thời gian chọn nhà thầu EPC và xây dựng tổ hợp dự án sẽ diễn ra trong 3 năm, cuối 2027 hoàn thành.
Mức dự trữ xăng dầu của Việt Nam hiện thấp, chỉ đáp ứng được 5-7 ngày tiêu dùng, nên phụ thuộc nhiều vào sự ổn định sản xuất, cung cấp xăng dầu từ nguồn nhập khẩu. Tức là mỗi năm Việt Nam vẫn phải chi hàng tỷ USD để nhập khẩu các sản phẩm lọc hoá dầu, xăng dầu cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Việc cần tự chủ nguồn cung xăng dầu trong nước và có thêm nhà máy lọc dầu quy mô lớn ở khu vực miền Nam từng được lãnh đạo Chính phủ đề cập tại phiên chất vấn và trả lời chất vấn Uỷ ban Thường vụ Quốc hội vào tháng 3 năm nay.
Anh Minh
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |