net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Những yếu tố quyết định xu hướng thị trường trong quý 3

AiVIF - Những yếu tố quyết định xu hướng thị trường trong quý 3Tại Talkshow “Hành động trong mắt bão” do Báo Đầu tư tổ chức chiều 23/6, bà Nguyễn Hoài Phương, Giám đốc Đầu tư,...
Những yếu tố quyết định xu hướng thị trường trong quý 3 Những yếu tố quyết định xu hướng thị trường trong quý 3

AiVIF - Những yếu tố quyết định xu hướng thị trường trong quý 3

Tại Talkshow “Hành động trong mắt bão” do Báo Đầu tư tổ chức chiều 23/6, bà Nguyễn Hoài Phương, Giám đốc Đầu tư, Người điều hành Quỹ Đầu tư Cổ phiếu Tiếp cận Thị trường Việt Nam (VESAF) đã chỉ ra những yếu tố quyết định xu hướng thị trường chứng khoán (TTCK) trong quý 3.

Đặc thù của chứng khoán Việt NĐT cá nhân chiếm 90% thành phần tham gia. So với TTCK khu vực, như Đài Loan tỷ lệ cá nhân 50%-60% thì biến động của TTCK Việt Nam có thể xảy ra trong cả điều kiện bình thường, chứ không cần đợi đến khi phải có các sự kiện tác động. Thị trường có lúc rất hưng phấn như năm 2021, có lúc lại rất bi quan như thời gian qua.

Bà Nguyễn Hoài Phương

Theo bà Phương, việc thị trường điều chỉnh có 2 yếu tố. Trong 3 tháng đầu năm thị trường đi nganng, và nhiều cổ phiếu có hiệu suất tốt. Cảm giác thị trường cuối năm 2021 có nhiều cổ phiếu nhỏ và rất nhỏ không có yếu tố cơ bản hỗ trợ nhưng tăng giá rất nhiều, lúc đó VESAF nhìn thấy có tâm lý hưng phấn quá đà.

Trước làn sóng hưng phấn như vậy, sự điều chỉnh là cần thiết và lành mạnh, thậm chí, có lúc thị trường giảm một chút thì dòng tiền đi vào rất tốt.

“Khi xảy ra sự kiện trong nước và thế giới tạo ra cú sốc, giống như kiểu mọi người nhìn mọi thứ đang màu hồng, giờ đi vào vùng xám, u tối, nên điều này sẽ lý giải được tâm lý của nhà đầu tư”, bà Phương nói thêm.

Thị trường mặc dù định giá tốt nhưng vẫn còn nhiều yếu tố khó dự báo, trong ngắn hạn cần thận trọng và theo dõi sát sao thị trường.

Theo bà Phương, trong quý 3 sẽ phải để ý đến tốc độ gia tăng của lạm phát Mỹ vì yếu tố Fed tăng lãi suất đang là tác nhân chính tạo sự bi quan đến các nhà đầu tư. Vì TTCK Việt Nam những năm gần đây đã cho thấy sự biến động tương quan khá lớn với thị trường Mỹ.

Ngoài ra, yếu tố lạm phát của Việt nam cũng đang được quan tâm. Mặc dù 5 tháng đầu năm, lạm phát của nước ta vẫn đang ở mức thấp hơn nhiều so với các nước phát triển cũng như một số nước châu Á nhưng câu hỏi đặt ra là liệu áp lực của lạm phát trong thời gian sắp tới sẽ như thế nào và làm sao để định lượng được nó.

Nhà đầu tư cần để ý đến các vấn đề liên quan tới khi nào ngân hàng sẽ có hạn mức tín dụng mới, khi nào thì gói hỗ trợ lãi suất 2% cho các doanh nghiệp thực sự được thực thi và khi nào Trung Quốc mở cửa khôi phục lại thì Việt Nam sẽ giải quyết được một số vấn đề về như du lịch, nhu cầu tiêu dùng,…

Cuối cùng thay đổi về nghị định 153 liên quan đến phát hành trái phiếu và hy vọng sẽ có hướng hỗ trợ hơn so với bản dự thảo gần nhất. Đây sẽ là những yếu tố quyết định xu hướng thị trường trong quý 3.

Khó giảm về 950 điểm?

Ông Ngô Thế Hiển, Giám đốc Phân tích CTCK Sài Gòn - Hà Nội ( SHS (HN:SHS)) nhận định, nhìn lại thị trường chứng khoán 2 năm vừa qua, trải qua đại dịch nhưng chứng khoán vẫn tăng trưởng tốt. Năm 2020 về chỉ số tăng 14.8%, 2021 tăng 35.7%, đó là mức tăng rất tốt về chỉ số.

Ông Ngô Thế Hiển

Nhưng về mặt cổ phiếu như có nhiều cổ phiếu tăng mạnh, thậm chí có những cổ phiếu nền tảng cơ bản không tốt nhưng vẫn tăng bằng lần. Trên thị trường, sau mỗi giai đoạn tăng mạnh sẽ luôn luôn có nhịp điều chỉnh, đây là điều rất bình thường.

Thị trường đang quay lại kiểm định mốc 1,150 điểm. Trước mắt có ngưỡng tâm lý 1,200 điểm cần phải vượt qua. Tuy nhiên nhìn về phân tích kỹ thuật, đáy này đã gọi là đáy dài hạn hay hỗ trợ cứng chưa thì cần thêm thời gian. Chỉ xác nhận thị trường đã đáy hay chưa sau khi đã qua đáy rồi, trong khi đó thị trường vẫn còn một số yếu tố rủi ro đằng trước.

“Vẫn có một số mốc hỗ trợ bên dưới nếu chỉ số giảm qua 1,150 điểm, mốc hỗ trợ gần nhất là 1,130 điểm, dưới nữa là 1,080 điểm. Còn kịch bản có về 950 điểm sẽ khó xảy ra. Tất nhiên là chuyện gì cũng có thể xảy ra nhưng nếu ở bên ngoài và trong nước có chứng kiến biến động hay tin tức đặc biệt xấu thì chỉ số mới có thể về vùng đó”, ông Hiển cho biết thêm.

Phương Châu

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán