net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhóm cổ phiếu ngân hàng đưa VN-Index áp sát ngưỡng 1,200 điểm

AiVIF - Nhóm cổ phiếu ngân hàng đưa VN-Index áp sát ngưỡng 1,200 điểmSau nhiều tuần giảm điểm liên tục, hai chỉ số thị trường đã tăng trở lại trong tuần 27/06-01/07/2022. Cụ...
Nhóm cổ phiếu ngân hàng đưa VN-Index áp sát ngưỡng 1,200 điểm Nhóm cổ phiếu ngân hàng đưa VN-Index áp sát ngưỡng 1,200 điểm

AiVIF - Nhóm cổ phiếu ngân hàng đưa VN-Index áp sát ngưỡng 1,200 điểm

Sau nhiều tuần giảm điểm liên tục, hai chỉ số thị trường đã tăng trở lại trong tuần 27/06-01/07/2022. Cụ thể, VN-Index đã tăng 1.13% so với với cuối tuần trước, áp sát ngưỡng 1,200 điểm với 1,198.9 điểm. Trong khi đó, HNX-Index cũng tăng 1.07%, kết thúc tuần ở 278.88 điểm.

Tuy nhiên, thanh khoản trên 2 sàn lại tiếp tục giảm so với tuần trước. Theo đó, khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE giảm 3.72%, còn gần 491 triệu cp/phiên. Còn ở sàn HNX, thanh khoản bình quân giảm 9.75%, về mức gần 59 triệu cp/phiên.

Động lực chính giúp VN-Index tăng điểm chủ yếu đến từ nhóm cổ phiếu ngân hàng. Cụ thể, có đến 6 cổ phiếu thuộc nhóm này góp mặt trong top 10 cổ phiếu tích cực nhất tuần, bao gồm BID (HM:BID), CTG (HM:CTG), VIB (HM:VIB), VPB (HM:VPB), HDB (HM:HDB) và TPB (HM:TPB). Trong đó, BID là đầu kéo của chỉ số với gần 5.2 điểm kéo tăng, trong khi CTG xếp ngay sau chỉ góp gần 2.8 điểm. Xét chung cả 6 cổ phiếu, VN-Index được kéo tăng gần 12 điểm.

Bên cạnh nhóm ngân hàng, VNM (HM:VNM) cũng đã có những đóng góp đáng kể đến đà tăng của chỉ số sau khoảng thời gian điều chỉnh khi giúp kéo tăng gần 1.2 điểm. Tương tự với HPG, cổ phiếu này cũng đã có dấu hiệu tích cực trở lại khi giúp chỉ số tăng gần 0.6 điểm.

* Lãi suất điều hành chưa tăng nhưng chính sách tiền tệ đã bắt đầu thắt chặt!

* VNM - Mua ở vùng giá nào? (Kỳ 2)

* Lãnh đạo Hòa Phát (HM:HPG) đăng ký bán 5 triệu cp cho con gái

* Hơn 1.34 tỷ cổ phiếu HPG sắp lên sàn chứng khoán

Chiều ngược lại, hai cổ phiếu “họ Vin” là hai cổ phiếu kìm chân VN-Index nới rộng đà tăng trong tuần qua khi mỗi cổ phiếu kéo giảm gần 2 điểm của chỉ số.

Bên cạnh đó, ITA (HM:ITA) sau thông tin về việc mở thủ tục phá sản đã liên tục nằm sàn trong những phiên đầu tuần, qua đó làm giảm hơn 0.3 điểm của chỉ số.

Còn xét về nhóm ngành, các cổ phiếu thuộc ngành phân bón – hóa chất như DGC (HM:DGC), DCM (HM:DCM) và DPM (HM:DPM) đều gây tác động tiêu cực lên chỉ số trong bối cảnh giá phân bón đang bắt đầu hạ nhiệt do nguồn cung dồi dào từ Trung Quốc và chính sách xuất khẩu phân bón của Nga sang một số thị trường mục tiêu.

* Thị trường phân bón hạ nhiệt: Xu hướng có kéo dài?

* Trước thông tin mở thủ tục phá sản, ITA dư bán sàn hơn 18.5 triệu cp trong phiên 27/06

Rổ VN30 tuần qua ghi nhận sự áp đảo của sắc xanh khi có đến 20 cổ phiếu kéo tăng và chỉ 10 cổ phiếu kéo giảm. Dẫn đầu nhóm kéo tăng là VPB với hơn 3.5 điểm, cách hơn 1 điểm so với HDB xếp thứ 2. Chiều ngược lại, “cơn gió ngược” của chỉ số chủ yếu đến từ hai cổ phiếu VIC (HM:VIC) và VHM (HM:VHM) với tổng hơn 5 điểm kéo giảm.

Đối với HNX-Index, IDC (HN:IDC) chính là nhân tố chính giúp chỉ số tăng điểm trong tuần qua với 0.86 điểm kéo tăng. Trong khi đó, NVB (HN:NVB) là cổ phiếu dẫn đầu nhóm kéo giảm với gần 0.6 điểm.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (04/07), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 22:37:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0790

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (9)

EUR/USD

1.0790

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (9)

GBP/USD

1.2637

+0.0015 (+0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

USD/JPY

151.23

-0.14 (-0.10%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

AUD/USD

0.6526

+0.0011 (+0.17%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

USD/CAD

1.3537

-0.0001 (-0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (5)

Sell (3)

EUR/JPY

163.15

-0.10 (-0.06%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

EUR/CHF

0.9731

+0.0004 (+0.04%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (4)

Sell (5)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0790 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2637 ↑ Sell  
    USD/JPY 151.23 ↑ Sell  
    AUD/USD 0.6526 Neutral  
    USD/CAD 1.3537 Neutral  
    EUR/JPY 163.15 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9731 Neutral  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(30/ 30) # 1,364
SJC HCM7,900/ 8,100
(0/ 0) # 1,384
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Danang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
SJC Cantho7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,386
Cập nhật 29-03-2024 22:37:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 18:53:13 29/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán