net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhiều doanh nghiệp xi măng tăng giá lần thứ 3 trong năm 2022

AiVIF - Nhiều doanh nghiệp xi măng tăng giá lần thứ 3 trong năm 2022Áp lực giá nguyên vật liệu như giá xăng dầu, than đá... tăng mạnh khiến các các doanh nghiệp sản xuất...
Nhiều doanh nghiệp xi măng tăng giá lần thứ 3 trong năm 2022 Nhiều doanh nghiệp xi măng tăng giá lần thứ 3 trong năm 2022

AiVIF - Nhiều doanh nghiệp xi măng tăng giá lần thứ 3 trong năm 2022

Áp lực giá nguyên vật liệu như giá xăng dầu, than đá... tăng mạnh khiến các các doanh nghiệp sản xuất ximăng có lần điều chỉnh tăng giá bán thứ 3 trong năm 2022.

Dây chuyền sản xuất ximăng. (Ảnh: Danh Lam/TTXVN)

Trước áp lực giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất xi măng như xăng dầu, than đá... tăng mạnh khiến giá thành phẩm sản xuất mặt hàng này liên tục tăng.

Đây cũng là nguyên nhân khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất ximăng điều chỉnh giá bán ra thị trường trong tháng 6.

Đặc biệt, đây cũng là lần điều chỉnh tăng giá bán thứ 3 của các doanh nghiệp sản xuất ximăng trong năm 2022 này. Đáng chú ý, trong khi giá thép quay đầu giảm thì hiện nay giá ximăng vẫn đang tăng mạnh.

Cụ thể, từ đầu tháng 6, Công ty TNHH MTV Ximăng Trung Sơn đã gửi thông báo điều chỉnh giá bán sản phẩm Xi măng Trung Sơn đến các nhà phân phối, đại lý với mức tăng 90.000 đồng/tấn sản phẩm đối với các mặt hàng xi măng PCB 30 và 40 ở cả hai loại bao và rời kể từ ngày 10/6.

Cũng có hiệu lực từ ngày 10/6, Công ty cổ phần Kinh doanh Xi măng miền Bắc thông báo tăng giá bán các sản phẩm Xi măng Norcem Yên Bình và Xi măng Norcem Mai Sơn sản xuất tại Yên Bình với mức tăng 70.000 đồng/tấn đối với các chủng loại ximăng bao, rời và bao jumbo.

Tiếp đó, Công ty TNHH TM Ximăng Công Thanh khu vực miền Trung và Công ty cổ phần Ximăng Tân Quang - VVMI cũng thông báo tăng giá bán ximăng từ 50.000-140.000 đồng/tấn tùy chủng loại kê từ ngày 15/6.

Tương tự, Công ty cổ phần Xi măng VICEM Hạ Long cũng thông báo đến các nhà phân phối về việc điều chỉnh giá bán ximăng từ ngày 15-20/6 với giá tăng từ 60.000-80.000 đồng/tấn đối với các chủng loại ximăng bao, rời, xi măng công trình dự án, xi măng jumbo.

Từ 16-20/6, Công ty cổ phần Xi măng Cẩm Phả cũng điều chỉnh giá bán xi măng tại khu vực miền Bắc và miền Trung tăng từ 60.000-100.000 đồng/tấn đối với các chủng loại ximăng bao, rời lấy hàng tại nhà máy chính.

Ngày 20/6, đồng loạt nhiều doanh nghiệp ximăng tăng giá bán. Cụ thể, Công ty cổ phần Xi măng VICEM Hoàng Mai cũng thực hiện điều chỉnh tăng giá bán sản phẩm ximăng bao và rời do doanh nghiệp này sản xuất với mức tăng 70.000 đồng/tấn và áp dụng đối với các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

Tương tự, Công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn dự kiến tăng từ 60.000-80.000 đồng/tấn đối với tát cả các chủng loại.

Cũng từ ngày 22/6, Công ty cổ phần Xi măng VICEM Bỉm Sơn (HN:BCC) điều chỉnh tăng giá thêm 70.000 đồng/tấn sản phầm xi măng bao và rời; Công ty Xi măng Long Sơn cũng tăng 60.000 đồng/tấn đối với tất cả nhãn hiệu xi măng rời; Công ty Ximăng VICEM Hoàng Thạch tăng từ 50.000-80.000 đồng/tấn đối với xi măng PCB40 bao, rời đa dụng và công nghiệp; Công ty cổ phần Xi măng VICEM Hải Vân điều chỉnh tăng 50.000 đồng/tấn đối với sản phẩm xi măng bao và rời VICEM Hải Vân, Wallcem.

Tiếp tục điều chỉnh tăng giá bán, Công ty cổ phần Vissai Hà Nam, Công ty cổ phần Ximăng Sông Lam và Công ty cổ phần Xi măng Xuân Thành đồng loạt thông báo tăng 60.000 đồng/tấn đối với sản phẩm ximăng bao, rời kể từ ngày ngày 25/6.

Các chuyên gia nhận định, năm 2022, ngành xi măng đối diện với áp lực tăng chi phí đầu vào do giá nguyên liệu sản xuất đầu vào tăng; trong đó, than là nguyên liệu chiếm khoảng 30% trong cơ cấu giá thành cho sản xuất xi măng.

Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ xi măng nội địa sẽ tăng trưởng trở lại do Việt Nam đang đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và triển khai xây dựng nhiều công trình hạ tầng giao thông trọng điểm.

Mặc dù điều chỉnh tăng giá bán để bù đắp chi phí sản xuất nhưng các doanh nghiệp sản xuất ximăng vẫn sẽ gặp áp lực lớn để duy trì lợi nhuận như hiện nay do cạnh tranh lớn và giá nguyên, nhiên liệu đầu vào vẫn chưa ngừng tăng tiếp./.

Thu Hằng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán