




Vietstock - Nhiệt điện than chiếm 45,6% trong tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống
Tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống trong 4 tháng đầu năm 2022 đạt 85,65 tỷ kWh, trong đó, nhiệt điện than đạt 39,09 tỷ kWh, chiếm 45,6% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống…
4 tháng đầu năm 2022, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống tăng 6,2% so với cùng kỳ. |
Theo số liệu công bố ngày 13/5/2022, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống tháng 4/2022 đạt 22,62 tỷ kWh, tăng 1,9% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 85,65 tỷ kWh, tăng 6,2% so với cùng kỳ.
Trong tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống, thủy điện đạt 22,22 tỷ kWh, chiếm 25,9%; Nhiệt điện than đạt 39,09 tỷ kWh, chiếm 45,6%; Tua bin khí đạt 10,42 tỷ kWh, chiếm 12,2%; Năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) đạt 13,15 tỷ kWh, chiếm 15,4% (điện mặt trời đạt 9,31 tỷ kWh, điện gió đạt 3,61 tỷ kWh); điện nhập khẩu đạt 536 triệu kWh, chiếm 0,6%.
Điện than vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng sản lượng điện toàn hệ thống. |
Trong 4 tháng năm 2022, điện sản xuất của EVN và các Tổng Công ty Phát điện (kể cả các công ty cổ phần) đạt 37,23 tỷ kWh, chiếm 43,47% sản lượng điện sản xuất của toàn hệ thống. Sản lượng điện truyền tải tháng 4/2022 đạt 18,1 tỷ kWh. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2022, sản lượng điện truyền tải đạt 67,03 tỷ kWh, tăng 4,1% so cùng kỳ năm trước.
Sản lượng điện thương phẩm toàn EVN tháng 4/2022 ước đạt 20,53 tỷ kWh. Luỹ kế 4 tháng năm 2022 đạt 75,3 tỷ kWh, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Về công tác đầu tư xây dựng, trong 4 tháng đầu năm 2022, EVN và các đơn vị đã khởi công 30 công trình và hoàn thành đóng điện, đưa vào vận hành 31 công trình lưới điện từ 110 kV đến 500kV (bao gồm: 02 công trình 500kV, 04 công trình 220kV và 25 công trình 110kV).
Trong đó đã đóng điện giai đoạn 2 trạm biến áp 220kV Châu Thành, giai đoạn 2 nâng khả năng tải đường dây 220kV Hòa Bình - Chèm và Hà Đông - Chèm, hoàn thành dự án treo dây mạch 2 đường dây 220kV Thanh Hóa - Vinh và đoạn tuyến đường dây 220kV Lào Cai - Yên Bái (thuộc Dự án đường dây 220kV Lào Cai - Bảo Thắng).
Theo nhận định của các cơ quan khí tượng, nắng nóng tại Bắc Bộ và Trung Bộ sẽ xuất hiện muộn hơn so với trung bình các năm; các đợt nóng không quá gay gắt và kéo dài.
Do đó, trong tháng 5/2022, nhu cầu sử dụng điện khu vực miền Bắc được dự báo chưa biến động đột biến. Dự kiến sản lượng tiêu thụ điện bình quân ngày toàn hệ thống ở mức 805 triệu kWh/ngày, công suất phụ tải lớn nhất ước khoảng 45.818 MW.
Mục tiêu vận hành hệ thống điện tháng 5/2022 là tiếp tục đảm bảo sản xuất, cung ứng điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt người dân; đặc biệt là đảm bảo điện phục vụ SEA (HN:SEA) Games 31 và kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XV.
Đảm bảo điện phục vụ SEA Game 31. |
Về huy động nguồn điện, EVN sẽ duy trì mực nước cao các nhà máy thủy điện đa mục tiêu ở miền Bắc; vận hành toàn bộ các tổ máy nhiệt điện có khả năng ở miền Bắc để đảm bảo công suất khả dụng; huy động cao tua-bin khí; nhập khẩu điện qua các đường dây 220 kV trong tháng 5 với công suất khoảng 540 MW.
Trong công tác đầu tư xây dựng, tiếp tục đôn đốc các đơn vị thi công bám sát kế hoạch các dự án nguồn và lưới điện, đặc biệt là các công trình lưới điện cấp bách phục vụ cấp điện mùa nắng nóng năm 2022.
Ngoài ra, trong tháng 5/2022, EVN tiếp tục chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác đảm bảo điện mùa khô, đồng thời chỉ đạo các Tổng Công ty/Công ty Điện lực chuẩn bị đầy đủ nhân lực, phương tiện, tăng cường ứng trực 24/24h để đối phó, xử lý kịp thời với thiên tai; khuyến cáo người dân, các cơ quan công sở và nơi sản xuất cần chú ý sử dụng điện an toàn, tiết kiệm…
Đến hết tháng 4 năm 2022, tỷ lệ khách hàng thanh toán tiền điện không dùng tiền mặt đạt 87,36%; tỷ lệ tiền điện thanh toán không dùng tiền mặt đạt toàn EVN đạt 96,42%. |
Mạnh Đức
EUR/USD
1.0525
-0.0022 (-0.21%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
EUR/USD
1.0525
-0.0022 (-0.21%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
GBP/USD
1.2454
-0.0037 (-0.29%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
USD/JPY
129.15
-0.23 (-0.18%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (1)
AUD/USD
0.7025
-0.0004 (-0.06%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/CAD
1.2822
+0.0013 (+0.10%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
EUR/JPY
135.95
-0.52 (-0.38%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
EUR/CHF
1.0469
-0.0008 (-0.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Gold Futures
1,811.22
-7.68 (-0.42%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (4)
Sell (1)
Silver Futures
21.611
-0.139 (-0.64%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Copper Futures
4.2298
-0.0025 (-0.06%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
Crude Oil WTI Futures
110.13
+0.50 (+0.46%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
Brent Oil Futures
111.97
+0.04 (+0.04%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Natural Gas Futures
8.190
-0.124 (-1.49%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
US Coffee C Futures
228.63
+3.83 (+1.70%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
Euro Stoxx 50
3,741.51
+56.17 (+1.52%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
S&P 500
4,088.85
+80.84 (+2.02%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
DAX
14,185.94
+221.56 (+1.59%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
FTSE 100
7,518.35
+53.55 (+0.72%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
Hang Seng
20,633.00
+30.48 (+0.15%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
US Small Cap 2000
1,840.30
+56.87 (+3.19%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (5)
Sell (3)
IBEX 35
8,475.70
+122.00 (+1.46%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (11)
Sell (0)
BASF SE NA O.N.
50.690
+1.395 (+2.83%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Bayer AG NA
64.12
+0.91 (+1.44%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Allianz SE VNA O.N.
202.25
+3.43 (+1.73%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
Adidas AG
183.30
+3.24 (+1.80%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Deutsche Lufthansa AG
6.827
+0.131 (+1.96%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (4)
Sell (2)
Siemens AG Class N
116.50
+2.90 (+2.55%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Deutsche Bank AG
9.538
+0.319 (+3.46%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0525 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2454 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 129.15 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.7025 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.2822 | Buy | |||
EUR/JPY | 135.95 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 1.0469 | ↑ Sell |
Gold | 1,811.22 | ↑ Buy | |||
Silver | 21.611 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.2298 | ↑ Sell | |||
Crude Oil WTI | 110.13 | Neutral | |||
Brent Oil | 111.97 | Neutral | |||
Natural Gas | 8.190 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 228.63 | Neutral |
Euro Stoxx 50 | 3,741.51 | ↑ Buy | |||
S&P 500 | 4,088.85 | ↑ Buy | |||
DAX | 14,185.94 | ↑ Buy | |||
FTSE 100 | 7,518.35 | ↑ Buy | |||
Hang Seng | 20,633.00 | ↑ Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,840.30 | Neutral | |||
IBEX 35 | 8,475.70 | ↑ Buy |
BASF | 50.690 | ↑ Buy | |||
Bayer | 64.12 | ↑ Buy | |||
Allianz | 202.25 | ↑ Buy | |||
Adidas | 183.30 | ↑ Buy | |||
Lufthansa | 6.827 | Buy | |||
Siemens AG | 116.50 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 9.538 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,825/ 6,925 (0/ 0) # 1,846 |
SJC HCM | 6,825/ 6,925 (0/ 0) # 1,846 |
SJC Hanoi | 6,825/ 6,927 (0/ 0) # 1,848 |
SJC Danang | 6,825/ 6,927 (0/ 0) # 1,848 |
SJC Nhatrang | 6,825/ 6,927 (0/ 0) # 1,848 |
SJC Cantho | 6,825/ 6,927 (0/ 0) # 1,848 |
Cập nhật 18-05-2022 13:34:13 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,811.76 | -2.92 | -0.16% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 30.580 | 31.190 |
RON 95-III | 29.980 | 30.570 |
E5 RON 92-II | 28.950 | 29.520 |
DO 0.05S | 26.650 | 27.180 |
DO 0,001S-V | 27.450 | 27.990 |
Dầu hỏa 2-K | 25.160 | 25.660 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $113.05 | +2.28 | 2.01% |
Brent | $112.11 | +2.96 | 2.64% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 22.955,00 | 23.265,00 |
EUR | 23.783,56 | 25.115,95 |
GBP | 28.150,03 | 29.351,12 |
JPY | 173,94 | 184,14 |
KRW | 15,78 | 19,22 |
Cập nhật lúc 13:29:58 18/05/2022 Xem bảng tỷ giá hối đoái |