net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Năm “Dần” – vàng mạnh như 'mãnh hổ'?

AiVIF - Năm “Dần” – vàng mạnh như 'mãnh hổ'?Theo nhận định của một số chuyên gia, năm 2022, những chính sách về tiền tệ của những nước phát triển trên thế giới, đặc biệt là...
Năm “Dần” – vàng mạnh như 'mãnh hổ'? Năm “Dần” – vàng mạnh như 'mãnh hổ'?

AiVIF - Năm “Dần” – vàng mạnh như 'mãnh hổ'?

Theo nhận định của một số chuyên gia, năm 2022, những chính sách về tiền tệ của những nước phát triển trên thế giới, đặc biệt là tại Mỹ khi lạm phát được nhận định sẽ tiếp tục tăng cao, giá vàng sẽ được hưởng lợi và bước vào một đợt tăng dữ dội.

Ảnh minh họa.

Tại thị trường vàng trong nước, chốt phiên giao dịch cuối tuần (cũng là khép lại năm 2021 âm lịch):

Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 61,80-62,52 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 61,80-62,60 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 61,75-62,50 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua – bán vàng là 750.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.791,60 USD/ounce, giảm 5,1 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) (22.780), tương đương 49,72 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 12,8 triệu đồng/lượng.

Nhìn lại một năm qua, giá vàng trong nước đã có một năm tăng giá mạnh khi kết thúc năm với mức giá giao dịch quang mức 62,50 triệu đồng/lượng. Cụ thể, từ đầu năm 2021, đã có thời gian dài giao dịch đi quanh mức 56-57 triệu đồng/lượng.

Sau đó, giá vàng bắt đầu có xu hướng đi lên và có thời điểm ghi nhận tương đương ngưỡng kỷ lục năm 2020, ở mức hơn 62 triệu đồng/lượng khi số liệu cho thấy lạm phát của Mỹ đã tăng lên đến 6,2% trong tháng 10/2021, mức cao nhất trong 31 năm, khiến giới đầu tư tìm đến vàng như một biện pháp phòng trừ rủi ro lạm phát.

Chốt phiên giao dịch cuối năm 2021 (31/12), tại thị trường Hà Nội, giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,95-61,67 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Với giá bán này, giá vàng trong nước tăng 5,3 triệu đồng/lượng, tương đương tăng trưởng 9,4% so với thời điểm đầu năm 2021. Tới thời điểm hiện tại, sáng nay (29/1), giá vàng SJC giao quanh mức 62,50 triệu đồng/lượng.

Quan sát thị trường cho thấy, giá vàng trong nước được các doanh nghiệp theo sát giá vàng thế giới. Những tháng cuối năm, giá vàng bắt nhịp tăng theo thị trường thế giới trước thông báo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về việc kết thúc chương trình mua trái phiếu hàng trăm tỷ USD để hỗ trợ nền kinh tế trong đại dịch vào tháng 3/2022 và 3 đợt tăng lãi suất dự kiến trong năm 2022.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng giá vàng trong nước thời gian qua vẫn cao hơn thế giới, nhưng với mức chênh khoảng 13 triệu đồng/lượng, xấp xỉ 20% sau khi quy đổi theo tỷ giá ngân hàng là chưa từng có. Trước đó, ở thời điểm năm 2020, giá vàng trong nước so với thế giới cũng chỉ khoảng 4 triệu đồng/lượng.

Nhận định về giá vàng năm 2022, chuyên gia tài chính Nguyễn Trí Hiếu nhận định, có thể giá kim loại quý sẽ tăng so với năm 2021 bởi những chính sách về tiền tệ của những nước phát triển trên thế giới, đặc biệt là tại Mỹ khi lạm phát được nhận định sẽ tiếp tục tăng.

Tuy vậy, ông Hiếu cũng nhấn mạnh các nhà đầu tư khi xuống tiền vào kênh này cần cẩn trọng và theo dõi sát những diễn biến về kinh tế, chính trị trong nước và thế giới.

Theo Hiệp hội Kinh doanh Vàng Việt Nam, giá kim loại quý sẽ được hỗ trợ bởi nhu cầu phòng chống lạm phát. Tại Mỹ, lạm phát đang cao nhất gần 4 thập kỷ. Mặt khác, do đại dịch vẫn diễn biến phức tạp nên nhu cầu phòng ngừa rủi ro của các nhà đầu tư quốc tế vẫn còn lớn. Nhiều ngân hàng trung ương cũng mua vàng để tăng dự trữ quốc gia. Nếu không có những yếu tố này, giá vàng có thể đã giảm nhiều hơn trong năm nay.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, vàng cũng gặp rào cản khi phải cạnh tranh ngày càng mạnh với các kênh đầu tư “nóng” như chứng khoán, bất động sản, tiền ảo.

Trong gần 3.000 người đã tham gia cuộc khảo sát trực tuyến thường niên của Kitco, 1.605 người (tỷ lệ 54%) cho biết họ kỳ vọng giá vàng năm 2022 đạt trên 2.000 USD; 592 người (tỷ lệ 20%) dự báo vàng sẽ giao dịch trong khoảng 1.900 - 2.000 USD.

Nhà phân tích tài nguyên David Lennox tại công ty quản lý quỹ tài sản toàn cầu Fat Prophets có trụ sở tại Australia dự đoán, giá vàng có thể leo lên mức mới là 2.100 USD/ounce trong năm 2022.

“Tôi cho rằng trong suốt năm 2022, chúng ta sẽ chứng kiến giá vàng thử nghiệm ở mức cao kỷ lục mọi thời đại, nhưng sẽ không vượt xa mức này một khi nó đến ngưỡng 2.100 USD/ounce”, chuyên gia David Lennox nói.

George Milling-Stanley, chiến lược gia trưởng tại State Street Global Advisors, lại cho rằng, với xác suất 50% giá vàng có thể giao dịch trong khoảng 1.800 đến 2.000 USD mỗi ounce vào năm 2022. Trong đó, 30% khả năng giá vàng có thể được đẩy trên 2.000 USD lên mức cao kỷ lục mới.

Vũ Anh

Xem gần đây

Dow biến động, đóng cửa giảm sau khi Fed quyết định nâng lãi suất

Theo Yasin Ebrahim AiVIF.com - Chỉ số Dow đóng cửa giảm vào ngày thứ Tư, mặc dù dao động trong phiên, khi Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất và nâng cao triển vọng về việc tăng...
22/09/2022

Cổ phiếu vào diện cảnh báo, AMD nói gì?

AiVIF - Cổ phiếu vào diện cảnh báo, AMD nói gì?Sau khi Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE) quyết định chuyển cổ phiếu AMD vào diện cảnh báo kể từ ngày 21/09/2022, CTCP Đầu...
19/09/2022

Câu chuyện thật sự đằng sau sự bấp bênh của Bitcoin (Phần 2)

Kỳ trước: Câu chuyện thật sự đằng sau sự bấp bênh của Bitcoin (Phần 1) Trong tương lai không xa, nhiều khả năng cộng đồng...
07/07/2017

BIP91 được kích hoạt nhưng nguy cơ fork 1.8 vẫn còn đó

Vào ngày 22 tháng 7, lúc khoảng 04:46:31 theo giờ chuẩn quốc tế, độ cao block là 477120 – BIP91 đã được kích hoạt...
13/07/2017

Lưu trữ Bitcoin – Hướng dẫn tạo và sử dụng ví Bitcoin trên blockchain.info

Bạn đã tìm hiểu và biết bitcoin là gì, lợi ích của bitcoin, cách bitcoin được lưu trữ. Bạn muốn tạo một ví bitcoin...
22/07/2017
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán