net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

MSN cùng nhóm ngân hàng đưa VN-Index về trên ngưỡng 1,240 điểm

AiVIF - MSN (HM:MSN) cùng nhóm ngân hàng đưa VN-Index về trên ngưỡng 1,240 điểmSau giai đoạn liên tục điều chỉnh trong nhiều tuần, hai chỉ số thị trường trong tuần...
MSN cùng nhóm ngân hàng đưa VN-Index về trên ngưỡng 1,240 điểm MSN cùng nhóm ngân hàng đưa VN-Index về trên ngưỡng 1,240 điểm

AiVIF - MSN (HM:MSN) cùng nhóm ngân hàng đưa VN-Index về trên ngưỡng 1,240 điểm

Sau giai đoạn liên tục điều chỉnh trong nhiều tuần, hai chỉ số thị trường trong tuần 16-20/05/2022 đã ghi nhận kết quả khả quan trở lại. Cụ thể, VN-Index quay về trên ngưỡng 1,200 điểm, kết thúc tuần ở 1,240.71 điểm, tương ứng tăng 4.9% so với tuần giao dịch trước. HNX-Index cũng tăng 1.53%, về mốc 307.02 điểm.

Tuy nhiên, trái ngược với đà tăng về mặt điểm số, thanh khoản trên 2 sàn lại có chiều hướng suy giảm. Trên sàn HOSE, khối lượng khớp lệnh trung bình giảm 11.45% so với tuần giao dịch trước, còn gần 507 triệu cp/phiên. Còn tại sàn HNX, thanh khoản bình quân giảm 4.08%, còn hơn 73 triệu cp/phiên.

Cùng với đà tăng chung của thị trường, nhóm cổ phiếu ngân hàng là nhóm hỗ trợ tích cực nhất cho VN-Index trong tuần qua. Theo đó, có đến 6 cổ phiếu thuộc nhóm này gồm BID (HM:BID), MBB (HM:MBB), VCB (HM:VCB), CTG (HM:CTG), VPB (HM:VPB), TCB (HM:TCB) nằm trong top 10 cổ phiếu kéo tăng nhiều nhất. Chỉ riêng 6 cổ phiếu này đã kéo tăng chỉ số hơn 15 điểm.

Một trong những sự kiện ngân hàng đáng chú ý nhất tuần qua là việc Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell ngày 17/05 nhấn mạnh quyết tâm kéo lạm phát xuống, nói rằng ngân hàng trung ương này sẽ nâng lãi suất cho đến khi tốc độ tăng của giá cả giảm về ngưỡng lành mạnh.

Đối với tình hình trong nước, một số ngân hàng đang đẩy mạnh hoạt động xử lý và thu hồi nợ xấu thông qua việc rao bán hàng loạt khoản nợ, tài sản đảm bảo với giá trị từ vài chục đến vài trăm tỷ đồng.

* Chủ tịch Fed hứa tăng lãi suất cho tới khi lạm phát ''hạ nhiệt''

* Ngân hàng ồ ạt rao bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ

Tuy nhóm ngân hàng có đóng góp lớn nhưng nếu xét riêng từng cổ phiếu, MSN mới là cổ phiếu có ảnh hưởng đến chỉ số nhất tuần với hơn 4 điểm kéo tăng.

Bên cạnh đó, một số cổ phiếu khác thuộc nhóm VN30 như GVR (HM:GVR), GAS (HM:GAS), HPG (HM:HPG) cũng có đóng góp đáng kể cho chỉ số khi lấy về gần 7 điểm trong tuần qua.

Ở chiều ngược lại, 2 cổ phiếu “họ Vin” là VHM và VIC (HM:VIC) làm chậm đà hồi phục của chỉ số khi lần lượt kéo giảm 1.3 điểm và 0.2 điểm. Bên cạnh đó, SAB (HM:SAB) cũng tỏ ra tiêu cực khi kéo giảm gần 1 điểm của chỉ số. Mặt khác, giá trị kéo giảm của 3 cổ phiếu vừa đề cập khá khiêm tốn so với mức kéo tăng ở phía còn lại.

* Vinhomes (HM:VHM) sắp chi hơn 8,700 tỷ đồng cổ tức

Trong bối cảnh thị trường có tuần hồi phục tích cực, rổ VN30 ghi nhận sự áp đảo của sắc xanh khi có 25 cổ phiếu kéo tăng và 5 cổ phiếu kéo giảm. Dẫn đầu nhóm “xanh lá” là MSN với số điểm kéo tăng hơn 7.4 điểm. Trong khi đó, VHM là cổ phiếu tiêu cực nhất khi kéo giảm 1.5 điểm của chỉ số.

Đối với HNX-Index, các cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất tuần lần lượt là những cái tên quen thuộc như CEO, PVS (HN:PVS), IDC (HN:IDC). Trong khi đó, THD và KSF là 2 cổ phiếu “cản bước” nhiều nhất khi kéo giảm đến 13 điểm của chỉ số.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (23/05), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán