Vietstock - Lợi nhuận sau thuế năm 2022 của SCIC đạt 6,836 tỷ đồng
Năm 2022, doanh thu của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đạt 10,694 tỷ đồng, bằng 151% so với cùng kỳ năm 2021 và đạt 135% kế hoạch.
Chủ tịch Hội đồng Thành viên SCIC Nguyễn Chí Thành. |
Trao đổi với báo chí ngày 10/1, Chủ tịch Hội đồng Thành viên SCIC Nguyễn Chí Thành cho biết, năm 2022, doanh thu của SCIC đạt 10,694 tỷ đồng, bằng 151% so với cùng kỳ năm 2021 và đạt 135% kế hoạch năm 2022. Trong đó, doanh thu cổ tức đạt 8,216 tỷ đồng, bằng 142% kế hoạch 2022 và bằng 188% cùng kỳ năm 2021; doanh thu bán vốn đạt 1,358 tỷ đồng, đạt 101% so với kế hoạch 2022. Lợi nhuận sau thuế đạt 6,836 tỷ đồng, bằng 191% kế hoạch năm 2022.
Về công tác tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tính đến thời điểm hiện tại, SCIC đã tiếp nhận 10/14 doanh nghiệp theo Quyết định số 908/QĐ-TTg ngày 29/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, với tổng vốn nhà nước là 8,524 tỷ đồng trên tổng vốn điều lệ là 13,548 tỷ đồng.
Về công tác quản trị doanh nghiệp, SCIC tiếp tục tập trung thực hiện các biện pháp quản trị thông qua vai trò cổ đông nhà nước, tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả hoạt động, xử lý tồn tại phát sinh tại các doanh nghiệp trong danh mục, đặc biệt là các tập đoàn, tổng công ty có quy mô vốn lớn, mới tiếp nhận có tình hình tài chính phức tạp.
Cụ thể, danh mục của SCIC hiện bao gồm 119 doanh nghiệp (gồm 114 công ty cổ phần và 05 công ty trách nhiệm hữu hạn), với số vốn nhà nước là 47,831 tỷ đồng, trên tổng vốn điều lệ là 166,022 tỷ đồng.
Trong vai trò cổ đông, SCIC chủ động xây dựng và thực hiện phương án tái cơ cấu doanh nghiệp, nghiên cứu, tham gia quyết định các phương án kinh doanh của doanh nghiệp, đầu tư thêm vốn vào các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, qua đó tạo ra giá trị gia tăng cho phần vốn nhà nước, tập trung xử lý tồn tại của các doanh nghiệp thuộc danh mục quản lý...
Nhiều kết quả tích cực trong tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Đối với việc tái cơ cấu Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VNA), theo Chủ tịch Nguyễn Chí Thành, SCIC đã báo cáo các cơ quan chức năng về tình hình quản trị vốn đầu tư của SCIC tại VNA và Đề án tổng thể các giải pháp tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 giai đoạn 2021-2025.
Ngày 07/12/2022, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đã có báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ về đề xuất một số giải pháp cấp bách cần triển khai ngay để tháo gỡ khó khăn cho VNA, không để VNA mất thanh khoản và lâm vào tình trạng phá sản. Đảng ủy VNA đã có báo cáo số 431/BC-TVDU ngày 16/2/2022, gửi Đảng ủy khối Doanh nghiệp Trung ương về kết quả kinh doanh năm 2022 và tình trạng khó khăn, nguy cấp của VNA.
Đối với Tổng công ty Thép Việt Nam (Vnsteel), trong năm 2022, SCIC đã phối hợp với Vnsteel đã tổ chức thành công Đại hội cổ đông thường niên năm 2022. SCIC cử 1 Phó Tổng giám đốc làm Chủ tịch Hội đồng quản trị VnSteel và 1 lãnh đạo Ban tham gia Hội đồng quản trị để trực tiếp chỉ đạo, đồng thời thực hiện kiện toàn nhân sự Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc VnSteel. Bên cạnh đó, SCIC đã chỉ đạo người đại diện SCIC tại VnSteel có ý kiến với các nội dung thuộc thẩm quyền Hội đồng quản trị; kiện toàn nhân sự người đại diện của VnSteel tại các đơn vị...
Về kiến nghị, đề xuất xử lý 2 đại dự án trong 12 đại dự án thuộc ngành công thương là đề án tài cơ cấu hoạt động của Công ty TNHH Khoáng sản và luyện kim Việt Trung và dự án Gang thép Thái Nguyên 2, SCIC cho biết đang tích cực chỉ đạo, đàm phán với các đối tác, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Về công tác thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, từ đầu năm đến nay, trong điều kiện công tác bán vốn còn gặp nhiều khó khăn do thị trường chứng khoán biến động mạnh và một số vướng mắc về cơ chế bán vốn chưa được tháo gỡ, SCIC đã chủ động đẩy mạnh triển khai công tác bán vốn và thực hiện bán vốn thành công tại 26 doanh nghiệp, trong đó: Bán vốn thành công tại Công ty cổ phần hạ tầng và Bất động sản Việt Nam (VIID), doanh thu bán vốn là 319 tỷ đồng (không ghi nhận vào doanh thu của SCIC theo quy định tại Thông báo số 281/TB-VPCP). Doanh thu bán vốn tại 25 doanh nghiệp còn lại đạt 1,358 tỷ đồng, trên giá vốn 337 tỷ đồng, chênh lệch bán vốn là 1,021 tỷ đồng.
Xây dựng đề án tái cơ cấu SCIC tầm nhìn đến 2030
Về tình hình triển khai hoạt động đầu tư, SCIC đã triển khai nghiên cứu một số cơ hội đầu tư, như: Tái cơ cấu Bệnh viện Giao thông vận tải, xây dựng cơ chế sử dụng quỹ khoa học và công nghệ, dự án Hệ thống cung cấp nhiên liệu tàu bay (bên trong Cảng Hàng không quốc tế Long Thành), dự án Cảng đầu nguồn và hệ thống đường ống cung cấp nhiên liệu tàu bay cho Cảng Hàng không quốc tế Long Thành, dự án Cảng Cái Mép Hạ, phương án đầu tư mua cổ phần một số ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, SCIC tăng cường tham gia hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn của SCIC trong việc triển khai các dự án nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với công tác xây dựng thể chế, cơ chế chính sách và chiến lược phát triển, theo chỉ đạo của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, SCIC đã báo cáo Ủy ban về việc điều chỉnh, hoàn thiện nội dung và số liệu của dự thảo chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh 05 năm của SCIC. Hiện nay, Ủy ban đang lấy ý kiến các Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, SCIC đã xây dựng dự thảo Đề án Cơ cấu lại SCIC giai đoạn 2021-2025, báo cáo Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt.
Về chương trình kế hoạch năm 2023, SCIC đưa ra các chương trình công tác lớn trong năm 2023 trong đó tập trung chủ yếu vào công tác xây dựng thể chế, chiến lược; tiếp nhận bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước; quản trị doanh nghiệp; tái cơ cấu, cổ phần hóa và bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động đầu tư kinh doanh vốn, tập trung vào các tập đoàn, tổng công ty trong hệ sinh thái của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, từng bước thực hiện tốt vai trò nhà đầu tư của Chính phủ tham gia đầu tư vào các ngành, lĩnh vực và dự án trọng điểm.
Nhật Quang
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |