net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lãi vay tăng, khách hàng méo mặt

13 Tháng Bảy 2022
Lãi vay tăng, khách hàng méo mặt Lãi vay tăng, khách hàng méo mặt

Vietstock - Lãi vay tăng, khách hàng méo mặt

Người vay tiền phải chịu mức lãi suất cao hơn so với trước 1%-2%/năm, trong bối cảnh lãi suất huy động tiếp tục tăng mạnh và room tín dụng gần như đã chạm trần.

Các chuyên gia kinh tế khẳng định mặt bằng lãi suất cho vay khó có thể đứng yên khi lãi suất huy động liên tục tăng cao. Bằng chứng là thời gian gần đây, nhiều ngân hàng (NH) đã điều chỉnh tăng lãi suất cho vay 1%-2% so với trước. Bên cạnh đó, các NH cũng không còn tung ra các chương trình vay ưu đãi như trước đây.

Một số ngân hàng cam kết giữ ổn định lãi suất để hỗ trợ doanh nghiệp. Ảnh: TL

Lãi suất huy động, cho vay đua nhau tăng

Từng được đánh giá là một trong những NH cho vay mua nhà có lãi suất thấp nhất thị trường nhưng mới đây Shinhan bất ngờ công bố áp dụng khung lãi suất mới cố định năm năm ở mức 9,5%/năm, tăng tới 1,7%/năm so với mức lãi suất cho vay trước đó. Tương tự, NH Standard Chartered trước đây có mức lãi suất cho vay chỉ 6,49% với gói vay một năm thì nay đã tăng lên 7,5%/năm, tăng 1%/năm so với lãi suất cho vay cũ.

Hàng loạt NH khác cũng tăng lãi suất cho vay trong thời gian gần đây với cả khoản vay mới lẫn vay cũ. Đơn cử, PVcombank công bố cho vay mua nhà với lãi suất vay ưu đãi 5%/năm cố định trong sáu tháng đầu. Sau khoảng thời gian trên, lãi suất mà người vay sẽ phải trả là 12%/năm. Tương tự, tại nhiều NH khác, lãi suất khoản vay cũ cũng tăng lên mức 10%-12%/năm.

Thực tế cho thấy mặt bằng lãi suất cho vay khó giữ ổn định khi mà lãi suất huy động tăng nhanh. Đến thời điểm hiện tại, lãi suất huy động tiền gửi tại một số NH đã tăng lên mức trên 7%/năm, thậm chí hơn 7,5%/năm cho các kỳ hạn dài. Nếu cuộc đua lãi suất huy động tiếp tục nóng như thời gian gần đây thì lãi suất cho vay sẽ khó tránh khỏi tăng cao hơn nữa vào những tháng cuối năm, khi nhu cầu vốn tăng mạnh.

Việc các NH liên tục tăng lãi suất huy động thì sức ép tăng lãi suất cho vay là khó tránh khỏi.

Tạo thêm gánh nặng cho khách hàng

Việc lãi suất cho vay tăng đang tạo thêm gáng nặng cho khách hàng cá nhân lẫn khách hàng là các doanh nghiệp. Chị Thảo My (chủ một cửa hàng kinh doanh tạp hóa tại quận Tân Bình, TP.HCM) chia sẻ hiện chị có nhu cầu vay 500 triệu đồng để bổ sung vốn lưu động. Sau khi hỏi một số NH, cuối cùng chị được một NH quốc doanh đồng ý cho vay với lãi suất 9,5%/năm, kèm theo điều kiện phải mua thêm gói bảo hiểm nhân thọ 30 triệu đồng.

Vì đã mua bảo hiểm cho cả gia đình nên chị không có nhu cầu mua thêm nữa. Thế nhưng, NH tỏ thái độ “rất chảnh” khi nói nếu không mua bảo hiểm thì lãi suất cho vay sẽ là 12%/năm.

“Sau hai năm gồng mình vượt qua dịch bệnh, tiểu thương chúng tôi còn gặp khó trăm bề nên mới phải đi vay để có thêm dòng tiền duy trì hoạt động kinh doanh liên tục. Thế nhưng, việc tiếp cận vốn vay vừa khó khăn lại cộng thêm với việc lãi suất đột ngột bật lên cao khiến những đơn vị kinh doanh nhỏ như chúng tôi càng chật vật hơn” - chị My ngao ngán.

Tương tự, anh Thế Hùng (ngụ quận 2, TP.HCM) kể năm ngoái lãi suất cho vay ở mức hấp dẫn nên gia đình mạnh dạn mua nhà trả góp. Tuy nhiên, mới đây nhân viên NH bất ngờ thông báo lãi suất cho vay của anh sẽ tăng lên mức hơn 12%/năm, tức tăng hơn 1,5%/năm so với trước.

Anh Hùng nói: “Lãi suất cho vay tăng, cộng thêm giá xăng dầu, hàng hóa tiêu dùng… cũng tăng, trong khi thu nhập của gia đình không thay đổi khiến vợ chồng tôi như ngồi trên đống lửa. Vì vậy, tôi cho rằng nếu ngành NH thực sự chia sẻ với người dân, nhà kinh doanh thì đừng thi nhau tăng lãi suất để có mức lời khủng vào thời điểm này”.

Tạo điều kiện ổn định lãi suất

Phó Thống đốc NH Nhà nước Đào Minh Tú khẳng định cơ quan này sẽ tiếp tục điều hành nghiệp vụ thị trường mở chủ động, linh hoạt. Từ đó đảm bảo thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, góp phần ổn định thị trường tiền tệ.

Bên cạnh đó, NH Nhà nước sẽ tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành nhằm tạo điều kiện để tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp. Qua đó có điều kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất, kinh doanh.

Cố gắng ổn định lãi suất

Phó Tổng giám đốc một NH quốc doanh giải thích: Lãi suất cho vay đang chịu áp lực của nhiều yếu tố vĩ mô trong và ngoài nước. Trong đó phải kể đến áp lực do chi phí đầu vào tăng mạnh, cộng thêm việc các NH trung ương trên thế giới đã bắt đầu thắt chặt chính sách tiền tệ và tăng lãi suất. Trong bối cảnh trên, nhiều NH thương mại quốc doanh lớn vẫn cố gắng giữ lãi suất ở mức thấp. Tuy nhiên, nếu Việt Nam kiểm soát được lạm phát thì mới có khả năng giữ được lãi suất thấp.

“Ở thời điểm hiện nay, nếu khách hàng vay vốn của NH điều chỉnh tăng mạnh lãi suất thì đương nhiên sẽ bị ảnh hưởng lớn. Còn nếu khách hàng đủ điều kiện vay ở các NH chỉ tăng nhẹ lãi suất hoặc không tăng thì vẫn có cơ hội tiếp cận nguồn vốn giá rẻ để phục hồi sản xuất, kinh doanh” - vị lãnh đạo NH trấn an.

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc NH Nhà nước Chi nhánh TP.HCM, cũng cho biết trong thời gian qua, một số NH thương mại điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi một số kỳ hạn. Việc tăng này nhằm cơ cấu lại nguồn vốn để phù hợp với cơ cấu tín dụng và nhu cầu vốn từ nền kinh tế, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng. Tuy nhiên, việc tăng lãi suất này phải đảm bảo theo định hướng điều hành và quy định về lãi suất của NH Nhà nước.

Để đảm bảo thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế, ngành NH đang triển khai thực hiện gói tín dụng hỗ trợ 2% lãi suất cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã… “Tất cả giải pháp này sẽ đảm bảo ổn định lãi suất cho vay trong sáu tháng cuối năm, trong bối cảnh áp lực lạm phát gia tăng” - ông Lệnh nhấn mạnh.•

THÙY LINH

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán