net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Khơi thông thị trường vốn 2023: Chờ hiệu ứng đầu tư công và ổn định tiền tệ

02 Tháng Giêng 2023
Khơi thông thị trường vốn 2023: Chờ hiệu ứng đầu tư công và ổn định tiền tệ Khơi thông thị trường vốn 2023: Chờ hiệu ứng đầu tư công và ổn định tiền tệ

Vietstock - Khơi thông thị trường vốn 2023: Chờ hiệu ứng đầu tư công và ổn định tiền tệ

Khó khăn phần lớn đến từ tác động bên ngoài, không phải do nội tại Việt Nam. Và sự suy giảm tiêu dùng có yếu tố phụ từ gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu.

ất động sản và xây dựng là 2 ngành thâm dụng vốn lớn và suy giảm mạnh về tỷ suất sinh lợi trong năm 2022. Ảnh minh họa

Năm 2022 tăng trưởng GDP tốt bởi các yếu tố xuất phát điểm GDP năm 2021 quá thấp, làm cho tốc độ tăng vượt lên; và yếu tố thứ hai là quý 1- quý 2, chúng ta có mức xuất khẩu tốt, do Việt Nam vẫn liên tục phát triển để xuất khẩu với thế giới. Tuy nhiên đến quý 3 thì bắt đầu giảm và quý 4 thực sự gặp khó khăn.

Cơ cấu vốn

Về cơ cấu tài chính doanh nghiệp, chúng ta thấy đối với các công ty niêm yết, có ba chỉ tiêu chúng tôi quan tâm hiện nay đó là:

Thứ nhất về cơ cấu vốn của năm 2022 đều tăng rất mạnh, nhất là ngành bất động sản (BĐS) đã đạt tới ngưỡng. Tuy nhiên cơ cấu nợ của các công ty BĐS đã lên tới 86,9%, trong khi các ngành khác đều hợp lý như ngành công nghiệp hay thương mại dịch vụ, hàng tiêu dùng, chỉ ở khoảng 50-60%.

Thứ hai, về doanh thu, các công ty niêm yết ngành thương mại tiêu dùng là ngành sử dụng vốn tốt nhất, sử dụng thuần tuý vốn lưu động, nên vòng quay vốn rất nhanh, sử dụng doanh thu trên vốn cao. Trong khi đó, ngành BĐS và xây dựng là ngành thâm dụng vốn lớn nhất để tạo ra doanh thu, cho thấy thị trường đang suy giảm.

Thứ ba, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE, các công ty niêm yết ngành công nghiệp và tiêu dùng lại suy giảm trong năm 2022, trong đó ngành tiêu dùng thương mại dịch vụ suy giảm lợi nhuận khá nhiều do gặp áp lực tăng giá hàng hóa.

TS Đinh Thế Hiển

Thứ tư, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thì ngành BĐS và xây dựng đang suy giảm mạnh với tỷ suất sinh lời thấp nhất năm 2022, chỉ bằng 50% của năm 2021. Điều đó cho thấy sự quan ngại trong việc sử dụng vốn để kinh doanh trong lĩnh vực này so với các ngành khác.

2023: Chờ điểm sáng kinh tế

Năm 2023, Ngân hàng Thế giới đã dự báo tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ đi xuống và đi ngang trong năm 2024, khoảng trên 6% và dưới 7%. Vừa qua, Quốc hội đã phê duyệt tăng trưởng GDP trong năm 2023 ở mức khoảng 6,5%, cũng gần ngang với các dự báo trên.

Song chúng ta vẫn có những thuận lợi và cơ hội nhất định. Theo quan sát xuyên suốt từ tháng 9 đến tháng 12/2022, tôi thấy Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính đang từng bước kiểm soát những khó khăn xuất hiện như lãi suất cao, kẹt tín dụng,.. Đây không phải là từ chính sách mà là từ sự bất ổn trong cách sử dụng vốn để từ đó kiểm soát từng bước uyển chuyển, không gây ra các cú sốc như giai đoạn 2011-2012.

Hiện nay các nước đã đang chuyển dịch đầu tư vào Việt Nam khi chúng ta ổn định kinh tế vĩ mô. Đây là cơ hội lớn.

Cùng với đó, sự dịch chuyển FDI vào Việt Nam không chỉ giúp tiêu dùng nội địa tăng, tạo việc làm, mà còn tạo quá trình đô thị hóa, các khu công nghiệp phát triển, gián tiếp giúp BĐS tạo ra nhiều ngành nghề khác, đồng thời gián tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp nội địa bao gồm công nghiệp phụ trợ phát triển.

Về dự báo diễn biến kinh tế năm 2023, lãi suất sẽ hạ nhiệt trong quý I và trở về ổn định vào cuối quý II/2023. Các doanh nghiệp sẽ có nguồn tín dụng tăng dần với lãi suất tốt từ quý II/2023 trở đi. Xuất khẩu có thể giảm trong quý I-II/2023, nhưng sẽ phục hồi và tăng vào quý III.

Như vậy, nền kinh tế nội địa sẽ giảm khó khăn từ quý II/2023 và có sự tăng trưởng tích cực từ quý III nhờ hiệu ứng đầu tư công và ổn định tài chính tiền tệ. Đồng thời thị trường BĐS phục hồi nhẹ từ quý IV/2023.

Những lo lắng từ hệ thống ngân hàng, trái phiếu doanh nghiệp đã từng bước được kiềm chế, vấn đề lãi suất, tín dụng cuối năm nay mà chúng ta lo lắng thì ở năm sau sẽ được tháo gỡ. Và đặc biệt thị trường BĐS phải là một thị trường hỗ trợ kinh tế tăng trưởng bền vững.

TS. ĐINH THẾ HIỂN - Chuyên gia kinh tế

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
09-06-2023 12:36:12 (UTC+7)

EUR/USD

1.0778

-0.0006 (-0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (2)

EUR/USD

1.0778

-0.0006 (-0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (2)

GBP/USD

1.2548

-0.0012 (-0.09%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

USD/JPY

139.37

+0.45 (+0.32%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

AUD/USD

0.6694

-0.0023 (-0.34%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3368

+0.0011 (+0.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

EUR/JPY

150.21

+0.42 (+0.28%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

EUR/CHF

0.9697

+0.0004 (+0.04%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (4)

Gold Futures

1,978.75

+0.15 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Silver Futures

24.378

+0.030 (+0.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Copper Futures

3.7735

-0.0133 (-0.35%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (4)

Sell (4)

Crude Oil WTI Futures

70.73

-0.56 (-0.79%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Brent Oil Futures

75.38

-0.58 (-0.76%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Natural Gas Futures

2.315

-0.002 (-0.09%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

US Coffee C Futures

195.63

+10.23 (+5.52%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

Euro Stoxx 50

4,297.68

+5.77 (+0.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (3)

Sell (6)

S&P 500

4,293.93

+26.41 (+0.62%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

DAX

15,989.96

+29.40 (+0.18%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

FTSE 100

7,599.74

-24.60 (-0.32%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (4)

Sell (3)

Hang Seng

19,372.00

+72.82 (+0.38%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

US Small Cap 2000

1,880.78

-7.67 (-0.41%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

IBEX 35

9,338.30

-21.50 (-0.23%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

BASF SE NA O.N.

46.870

+0.420 (+0.90%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Bayer AG NA

51.95

-0.18 (-0.35%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

208.90

+0.05 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Adidas AG

159.02

-0.24 (-0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Deutsche Lufthansa AG

9.136

+0.003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Siemens AG Class N

158.76

+0.30 (+0.19%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

9.863

+0.051 (+0.52%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

 EUR/USD1.0778↑ Buy
 GBP/USD1.2548Buy
 USD/JPY139.37↑ Buy
 AUD/USD0.6694Sell
 USD/CAD1.3368↑ Sell
 EUR/JPY150.21↑ Buy
 EUR/CHF0.9697Neutral
 Gold1,978.75↑ Buy
 Silver24.378↑ Buy
 Copper3.7735Neutral
 Crude Oil WTI70.73↑ Sell
 Brent Oil75.38↑ Sell
 Natural Gas2.315Neutral
 US Coffee C195.63↑ Buy
 Euro Stoxx 504,297.68↑ Sell
 S&P 5004,293.93Sell
 DAX15,989.96↑ Sell
 FTSE 1007,599.74Neutral
 Hang Seng19,372.00↑ Buy
 Small Cap 20001,880.78↑ Buy
 IBEX 359,338.30↑ Sell
 BASF46.870Neutral
 Bayer51.95Neutral
 Allianz208.90↑ Buy
 Adidas159.02↑ Buy
 Lufthansa9.136↑ Buy
 Siemens AG158.76↑ Buy
 Deutsche Bank AG9.863↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank6,660/ 6,700
(20/ 20) # 1,104
SJC HCM6,650/ 6,710
(10/ 10) # 1,112
SJC Hanoi6,650/ 6,712
(10/ 10) # 1,114
SJC Danang6,650/ 6,712
(10/ 10) # 1,114
SJC Nhatrang6,650/ 6,712
(10/ 10) # 1,114
SJC Cantho6,650/ 6,712
(10/ 10) # 1,114
Cập nhật 09-06-2023 12:36:14
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$1,963.48-1.96-0.10%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V22.79023.240
RON 95-III22.01022.450
E5 RON 92-II20.87021.280
DO 0.05S17.94018.290
DO 0,001S-V18.80019.170
Dầu hỏa 2-K17.77018.120
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$70.84-1.19-0.02%
Brent$75.31-1.13-0.01%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD23.290,0023.660,00
EUR24.678,8026.060,66
GBP28.738,9229.964,33
JPY164,35174,00
KRW15,7019,13
Cập nhật lúc 12:30:51 09/06/2023
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán