



Mặc dù lạm phát trong nước hiện vẫn đang được kiểm soát, tuy nhiên, áp lực sẽ tiếp tục gia tăng trong năm 2023. Trước những biến động ngày càng khó lường của kinh tế thế giới, áp lực đối với thị trường tiền tệ cũng như hoạt động ngân hàng trong năm 2023 vẫn khá lớn, đặc biệt là lạm phát.
Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà đã có chia sẻ với báo chí về định hướng giải pháp điều hành Chính sách tiền tệ (CSTT) trong năm 2023 để hóa giải các áp lực, đồng thời đạt được mục tiêu Quốc hội, Chính phủ đặt ra đối với ngành Ngân hàng.
Cụ thể, theo Phó Thống đốc, trong thời gian tới, bối cảnh kinh tế toàn cầu tiếp tục còn nhiều yếu tố bất lợi và khó lường, các NHTW tiếp tục duy trì thắt chặt CSTT, tăng lãi suất để tiếp tục kiểm soát lạm phát.
Mặc dù lạm phát trong nước hiện vẫn đang được kiểm soát, tuy nhiên, áp lực sẽ tiếp tục gia tăng trong năm 2023, đặc biệt là lạm phát cơ bản có thể tạo nhiều thách thức đối với kiểm soát lạm phát trong năm 2023, đến từ cả yếu tố bên cung (chi phí đẩy) và bên cầu (cầu kéo).
Về phía cung, tác động vòng 2 từ giá hàng hóa thế giới tăng cao trong các năm 2020-2022 sẽ tiếp tục được phản ánh vào chi phí sản xuất (lạm phát nhập khẩu) và từ đó tác động vào chi phí tiêu dùng các mặt hàng trong nước.
Về phía cầu, dự kiến kinh tế trong nước tiếp tục quá trình phục hồi, qua đó thúc đẩy phục hồi và tăng nhanh tổng cầu của nền kinh tế, gây áp lực lên giá cả. Do đó, chúng ta không thể chủ quan với rủi ro lạm phát năm 2023.
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Phạm Thanh Hà |
Bên cạnh đó, NHNN cần điều hành tỷ giá linh hoạt, phối hợp đồng bộ với các biện pháp và công cụ CSTT để ổn định thị trường ngoại tệ; sẵn sàng can thiệp thị trường tiền tệ, ngoại hối để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của TCTD, qua đó góp phần ổn định thị trường, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Hiện nay, vốn đầu tư trung dài hạn của nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống ngân hàng, trong khi huy động vốn của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, do đó hệ thống các TCTD đối mặt với rủi ro thanh khoản, rủi ro kỳ hạn.
Để đảm bảo nguồn vốn cho phát triển kinh tế thì cần phát triển thị trường vốn một cách an toàn, bền vững như thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường chứng khoán, theo đó cần rà soát lại các quy định pháp lý và có giải pháp khắc phục những bất cập hiện nay trên các thị trường này.
EUR/USD
1.0883
-0.0003 (-0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
EUR/USD
1.0883
-0.0003 (-0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
GBP/USD
1.2711
+0.0089 (+0.71%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
USD/JPY
146.80
-1.38 (-0.93%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
AUD/USD
0.6673
+0.0068 (+1.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
USD/CAD
1.3497
-0.0065 (-0.48%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
EUR/JPY
159.76
-1.60 (-0.99%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
EUR/CHF
0.9458
-0.0071 (-0.75%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
Gold Futures
2,073.20
+35.10 (+1.72%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Silver Futures
25.490
+0.197 (+0.78%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (0)
Sell (0)
Copper Futures
3.9195
+0.0690 (+1.79%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Crude Oil WTI Futures
74.38
-1.58 (-2.08%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
Brent Oil Futures
79.56
-1.30 (-1.61%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Natural Gas Futures
2.777
-0.025 (-0.89%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
US Coffee C Futures
183.70
-1.00 (-0.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Euro Stoxx 50
4,417.25
+34.78 (+0.79%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
S&P 500
4,594.63
+26.83 (+0.59%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
DAX
16,397.52
+182.09 (+1.12%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
FTSE 100
7,529.35
+75.60 (+1.01%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Hang Seng
16,847.00
-181.50 (-1.07%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
US Small Cap 2000
1,862.64
+53.62 (+2.96%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (1)
IBEX 35
10,140.80
+82.60 (+0.82%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
BASF SE NA O.N.
43.240
+0.555 (+1.30%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
Bayer AG NA
31.11
-0.25 (-0.80%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Allianz SE VNA O.N.
235.25
+4.65 (+2.02%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
Adidas AG
194.24
+2.10 (+1.09%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Deutsche Lufthansa AG
8.222
+0.242 (+3.03%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Siemens AG Class N
156.00
+2.00 (+1.30%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Deutsche Bank AG
11.520
+0.094 (+0.82%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0883 | ↑ Buy | |||
GBP/USD | 1.2711 | ↑ Buy | |||
USD/JPY | 146.80 | Sell | |||
AUD/USD | 0.6673 | ↑ Buy | |||
USD/CAD | 1.3497 | Sell | |||
EUR/JPY | 159.76 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 0.9458 | ↑ Sell |
Gold | 2,073.20 | ↑ Buy | |||
Silver | 25.490 | Sell | |||
Copper | 3.9195 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 74.38 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 79.56 | Neutral | |||
Natural Gas | 2.777 | ↑ Buy | |||
US Coffee C | 183.70 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,417.25 | ↑ Buy | |||
S&P 500 | 4,594.63 | ↑ Buy | |||
DAX | 16,397.52 | ↑ Buy | |||
FTSE 100 | 7,529.35 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 16,847.00 | Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,862.64 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 10,140.80 | ↑ Buy |
BASF | 43.240 | ↑ Buy | |||
Bayer | 31.11 | ↑ Buy | |||
Allianz | 235.25 | ↑ Buy | |||
Adidas | 194.24 | Neutral | |||
Lufthansa | 8.222 | Sell | |||
Siemens AG | 156.00 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 11.520 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 7,220/ 7,320 (0/ 0) # 1,302 |
SJC HCM | 7,270![]() ![]() (40 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 7,270![]() ![]() (40 ![]() ![]() |
SJC Danang | 7,270![]() ![]() (40 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 7,270![]() ![]() (40 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 7,270![]() ![]() (40 ![]() ![]() |
Cập nhật 02-12-2023 15:18:54 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,072.13 | +32.01 | 1.57% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 23.680 | 24.150 |
RON 95-III | 22.990 | 23.440 |
E5 RON 92-II | 21.790 | 22.220 |
DO 0.05S | 20.190 | 20.590 |
DO 0,001S-V | 21.590 | 22.020 |
Dầu hỏa 2-K | 21.110 | 21.530 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $74.48 | -0.81 | -0.01% |
Brent | $79.11 | -0.95 | -0.01% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 24.080,00 | 24.450,00 |
EUR | 25.781,55 | 27.197,16 |
GBP | 29.888,43 | 31.161,13 |
JPY | 159,30 | 168,63 |
KRW | 16,07 | 19,48 |
Cập nhật lúc 15:12:03 02/12/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |