net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 9.4.2022: Mua vàng nhẫn cũng lỗ tiền triệu

AiVIF - Giá vàng ngày 9.4.2022: Mua vàng nhẫn cũng lỗ tiền triệuGiá vàng ngày 9.4 tiếp tục tăng trong nước lẫn thế giới khiến chênh lệch giá vẫn duy trì ở mức cao trên 15,4...
Giá vàng ngày 9.4.2022: Mua vàng nhẫn cũng lỗ tiền triệu Giá vàng ngày 9.4.2022: Mua vàng nhẫn cũng lỗ tiền triệu

AiVIF - Giá vàng ngày 9.4.2022: Mua vàng nhẫn cũng lỗ tiền triệu

Giá vàng ngày 9.4 tiếp tục tăng trong nước lẫn thế giới khiến chênh lệch giá vẫn duy trì ở mức cao trên 15,4 triệu đồng/lượng.

Sáng 9.4, giá vàng miếng tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vào là 68,6 triệu đồng/lượng và bán ra 69,4 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở chiều mua vào và tăng 350.000 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua. Điều này đẩy chênh lệch giữa giá mua và bán lên 800.000 đồng/lượng thay vì 650.000 đồng/lượng như hôm qua. Còn vàng nhẫn SJC 99,99 loại 1-2 chỉ được mua vào 55,15 triệu đồng/lượng và bán ra 56,05 triệu đồng/lượng, tăng 350.000 đồng so với hôm qua. Vàng nhẫn không tăng cao như vàng miếng SJC trong thời gian qua nhưng nếu so với một tháng trước khi vàng trong nước lập đỉnh cao ở kỷ lục 74 triệu đồng/lượng, người mua vàng miếng đến nay lỗ gần 6 triệu đồng mỗi lượng thì người mua vàng nhẫn cũng bị lỗ khoảng 1,1 triệu đồng.

Mua vàng nhẫn vẫn bị thua lỗ sau một tháng. Độc Lập

Giá vàng thế giới đầu ngày tăng thêm 13 USD so với hôm qua, lên 1.947,2 USD/ounce. Quy đổi theo giá USD ngân hàng hiện nay mỗi lượng vàng thế giới gần 54 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí). Vàng miếng SJC trong nước tiếp tục cao hơn thế giới 15,4 triệu đồng/lượng.

Kim loại quý đã "nhảy nhót" liên tục trong phiên cuối tuần khi chỉ số USD-Index chạm mức cao nhất kể từ tháng 5.2020 sau khi được củng cố bởi biên bản cuộc họp chính sách tháng 3 của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed), cho thấy “nhiều” nhà hoạch định chính sách đã chuẩn bị nâng lãi suất với mức tăng 0,5 điểm phần trăm tại cuộc họp sắp tới để kiềm chế lạm phát. Song song đó, lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã chạm đỉnh 3 năm. Một bên đó vẫn là những rủi ro địa chính trị do cuộc khủng hoảng quân sự ở Ukraine và lạm phát gia tăng hỗ trợ kim loại quý… Vì vậy theo chuyên gia phân tích cấp cao Ricardo Evangelista của ActivTrades , cho đến khi một trong những yếu tố này có được ưu thế rõ ràng hơn yếu tố kia, giá vàng có khả năng sẽ duy trì trong phạm vi hiện tại.

Theo Bloomberg, cả nhà sản xuất và ngân hàng tại Nga đều đang thăm dò, mở rộng thị trường tiêu thụ vàng ở châu Á và Trung Đông. Bởi Nga là nhà khai thác vàng lớn thứ hai thế giới khoảng 340 tấn vàng mỗi năm, tương đương giá trị khoảng 20 tỉ USD nhưng đã bị hạn chế việc tiêu thụ sau khi các lệnh trừng phạt của phương Tây làm gián đoạn hoạt động xuất khẩu sang các thị trường truyền thống của nước này. Dù ngân hàng trung ương Nga cho biết sẽ bắt đầu thu mua vàng trở lại sau hai năm tạm dừng, nhưng ​​họ sẽ không mua vào nhiều như trước đây. Bà Suki Cooper, một nhà phân tích tại Standard Chartered, nhận định thị trường vàng đang thặng dư. Nếu nhu cầu của Nga tăng lên trong khi sản lượng khai thác của nước này không đến được với thị trường quốc tế và nguồn cung dư thừa bị các quỹ ETF thâu tóm, thì thị trường vàng có thể gần về mức cân bằng hơn, lần đầu tiên kể từ năm 2015...

An Yến

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán