net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 15.1.2022: Sụt giảm nhưng vẫn duy trì gần 61,7 triệu đồng

AiVIF - Giá vàng ngày 15.1.2022: Sụt giảm nhưng vẫn duy trì gần 61,7 triệu đồngGiá vàng sáng 15.1 đồng loạt sụt giảm trên thế giới lẫn trong nước khi lợi suất trái phiếu Mỹ...
Giá vàng ngày 15.1.2022: Sụt giảm nhưng vẫn duy trì gần 61,7 triệu đồng Giá vàng ngày 15.1.2022: Sụt giảm nhưng vẫn duy trì gần 61,7 triệu đồng

AiVIF - Giá vàng ngày 15.1.2022: Sụt giảm nhưng vẫn duy trì gần 61,7 triệu đồng

Giá vàng sáng 15.1 đồng loạt sụt giảm trên thế giới lẫn trong nước khi lợi suất trái phiếu Mỹ vẫn gia tăng.

Sáng 15.1, giá vàng miếng tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC được mua vào là 60,95 triệu đồng/lượng và bán ra 61,65 triệu đồng/lượng. So với hôm qua, mỗi lượng vàng miếng SJC giảm 100.000 đồng ở chiều mua vào và giảm 50.000 đồng ở chiều bán ra. Điều này đưa mức chênh lệch giữa giá mua và bán tăng trở lại lên 700.000 đồng/lượng. Trên thị trường thế giới, giá vàng cũng giảm 4 USD so với hôm qua, xuống còn 1.818,6 USD/ounce.

Giá vàng sáng 15.1 sụt giảm nhẹ. Đào ngọc Thạch

Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã tăng mạnh trong những phiên gần đây và đồng USD cũng đi lên so với nhiều đồng tiền khác khiến vàng thỏi trở nên đắt đỏ hơn đối với người mua bằng ngoại tệ khác. Bên cạnh đó, doanh số bán lẻ tại Mỹ giảm 1,9% trong tháng 12.2021 là thông tin kém tích cực cho thị trường tài chính so với dự báo giảm 0,1% từ các chuyên gia kinh tế tham gia cuộc thăm dò của Dow Jones. Điều này đã giúp cho giá vàng vẫn duy trì ở mức cao. Theo ông Philip Streible, chiến lược gia thị trường trưởng tại Blue Line Futures, vàng đang đóng vai trò như một vật giữ chỗ trong danh mục đầu tư của các nhà đầu tư cho đến khi xu hướng của nền kinh tế trở nên rõ ràng. Nhưng dữ liệu kinh tế yếu đi có thể gây ra tình trạng bán tháo trên các thị trường khác hoặc khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) kiềm chế kỳ vọng tăng lãi suất và vàng sẽ gặp khó khăn hơn. Kim loại quý đã gặp khó khăn trong 2 tuần đầu năm khi không thể bứt phá qua mức đỉnh của tháng 12.2021 trong khoảng 1.830 - 1.835 USD/ounce...

Trong khi đó, thị trường chứng khoán Mỹ cũng khép tuần sụt giảm. Kết thúc phiên giao dịch ngày 14.1, chỉ số Dow Jones rớt 201,81 điểm, tương đương 0,56% xuống 35.911,81 điểm. Ngược lại, chỉ số S&P 500 nhích 0,08% lên 4.662,85 điểm và Nasdaq Composite cộng 0,59% lên 14.893,75 điểm. Nhóm cổ phiếu ngân hàng, vốn có diễn biến tích cực trong những tuần gần đây khi lãi suất tăng, hầu như sụt giảm khi các báo cáo kết quả kinh doanh không gây được ấn tượng cho nhà đầu tư bất chấp những con số chỉ tiêu mạnh mẽ... Tính chung cả tuần, Dow Jones và S&P 500 giảm lần lượt 0,88% và 0,3%, Nasdaq Composite mất 0,28% và đây là tuần thứ hai liên tiếp Phố Wall đi xuống.

An Yến

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán