net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dòng tiền phân hóa trong nhóm bất động sản

AiVIF - Dòng tiền phân hóa trong nhóm bất động sảnTrong tuần giao dịch 20 - 24/09, dòng tiền chủ yếu dịch chuyển vào nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ. Xét về nhóm ngành, bất...
Dòng tiền phân hóa trong nhóm bất động sản Dòng tiền phân hóa trong nhóm bất động sản

AiVIF - Dòng tiền phân hóa trong nhóm bất động sản

Trong tuần giao dịch 20 - 24/09, dòng tiền chủ yếu dịch chuyển vào nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ. Xét về nhóm ngành, bất động sản ghi nhận sự phân hóa của dòng tiền.

Tuần giao dịch 20 - 24/09, thị trường giao dịch khá giằng co. VN-Index ghi nhận mức giảm 0.1% sau 1 tuần giao dịch, giảm về mức 1,351 điểm. Trong khi đó, HNX-Index tăng 0.5% lên mức gần 360 điểm.

Thanh khoản tuần qua cải thiện so với tuần trước. Trong đó,  khối lượng giao dịch tăng cao hơn giá trị giao dịch cho thấy xu hướng dòng tiền tập trung nhiều vào nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ. Cụ thể, trên HOSE, khối lượng giao dịch bình quân tăng hơn 15% lên mức gần 841 triệu đơn vị/phiên. Giá trị giao dịch bình quân tăng hơn 2.3% lên 21.7 ngàn tỷ đồng/phiên. Ở sàn HNX, khối lượng giao dịch bình quân tăng gần 10% lên gần 190 triệu đơn vị/phiên còn giá trị giao dịch tăng 6% lên hơn 3.7 ngàn tỷ đồng/phiên.

Tổng quan thanh khoản thị trường tuần 20 - 24/09

 

Dòng tiền tuần qua có sự phân hóa ở nhóm cổ phiếu bất động sản. Nhiều mã thuộc nhóm này như ITC, NHA, PXI, ITA (HM:ITA), FLC (HM:FLC) ghi nhận thanh khoản tăng mạnh so với tuần trước. Trong đó, ITC có khối lượng giao dịch bình quân gấp tới 5 lần so với tuần trước. Tuy nhiên, vẫn có nhiều mã bị dòng tiền rút ra như VRE (HM:VRE), CRE, KDH (HM:KDH), PVL, PV2.

Bên cạnh đó, nhóm cổ phiếu xây dựng – vật liệu xây dựng cũng rơi vào tình trạng phân hóa. Ở nhóm tăng có các đại diện như CVN, SDT, SPI, VCS (HN:VCS), VC2, DTD. Ngược lại, ở nhóm giảm cũng có nhiều gương mặt của nhóm này như  PHC, DC4, PDB, MST, GKM, VMC.

Tuần qua ghi nhận dòng tiền rút mạnh khỏi một số cổ phiếu thuộc họ Louis như TGG, BII… Các mã này ghi nhận chuỗi giảm sàn liên tục 2 - 3 phiên trong tuần vừa qua.

Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HOSE

Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HNX

* Danh sách các mã tăng, giảm thanh khoản nhiều nhất xét đến khối lượng giao dịch bình quân trên 100,000 đơn vị/phiên.

Chí Kiên

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 07:11:08 (UTC+7)

EUR/USD

1.0788

+0.0001 (+0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

EUR/USD

1.0788

+0.0001 (+0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

GBP/USD

1.2621

-0.0001 (-0.01%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

USD/JPY

151.46

+0.09 (+0.06%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

AUD/USD

0.6515

0.0000 (0.00%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

USD/CAD

1.3538

0.0000 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

EUR/JPY

163.40

+0.15 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

EUR/CHF

0.9726

-0.0001 (-0.01%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (3)

Gold Futures

2,254.80

-0.10 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

+148.58 (+0.91%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0788 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2621 Sell  
    USD/JPY 151.46 ↑ Sell  
    AUD/USD 0.6515 ↑ Sell  
    USD/CAD 1.3538 Neutral  
    EUR/JPY 163.40 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9726 ↑ Sell  
    Gold 2,254.80 ↑ Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,880/ 8,050
(0/ 0) # 1,398
SJC HCM7,900/ 8,100
(0/ 0) # 1,450
SJC Hanoi7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,452
SJC Danang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,452
SJC Nhatrang7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,452
SJC Cantho7,900/ 8,102
(0/ 0) # 1,452
Cập nhật 29-03-2024 07:11:10
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 +41.73 1.90%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.580,0024.950,00
EUR26.018,3427.446,04
GBP30.390,9531.684,00
JPY158,69167,96
KRW15,8419,20
Cập nhật lúc 07:06:16 29/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán